Khương Thảo Đan – Một trong những sản phẩm đang được quảng bá rộng rãi hiện nay. Đây là loại thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ trị các bệnh như viêm khớp đau vai gáy, viêm dây thần kinh, làm chậm quá trình thoái hóa khớp…Với số bệnh nhân sử dụng Khương Thảo Đan không ngừng tăng lên từng ngày cho thấy sản phẩm này nhận được sự tin tưởng của nhiều người dùng. Dưới đây là tổng hợp các câu hỏi liên quan đến sản phẩm Khương Thảo Đan mà nhiều người đang thắc mắc, cần giải đáp. Đau dạ dày, men gan cao có dùng được Khương Thảo Đan không? Với trường hợp đau dạ dày, men gan cao bác hoàn toàn có thể sử dụng sản phẩm Khương Thảo Đan. Thoái hóa là căn bệnh cần được sử dụng các biện pháp hỗ trợ, duy trì lâu dài, trong khi đó, một số loại thuốc tây lại ảnh hưởng không tốt đến dạ dày và gan. Với thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên, Khương Thảo Đan khắc phục được nhược điểm này, mang lại hiệu quả tốt cho các xương khớp mà vẫn an toàn cho người sử dụng. Khương Thảo Đan giá bao nhiêu? Dùng bao lâu thì có tác dụng? Sản phẩm Khương Thảo Đan ra đời với hoạt chất KGA1 (được nghiên cứu bởi Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam) với hiệu quả giúp giảm đau, giảm viêm mà người bệnh có thể cảm nhận rõ rệt sau 20 – 30 ngày sử dụng. Ngoài ra Khương Thảo Đan còn chứa Collagen type 2 và bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh giúp tăng cường chất và lượng dịch khớp, đồng thời giúp hồi phục phần sụn khớp bị phá hủy, mang lại giá trị lâu dài cho người bệnh. Tùy thuộc vào loại bệnh lý và tình trạng bệnh xương khớp nặng hay nhẹ và khả năng hấp thu của người sử dụng mà hiệu quả điều trị sẽ đến nhanh hay chậm hơn. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều trị thì bạn nên sử dụng một đợt liệu trình khoảng từ 3-6 tháng. Giá bán của Khương Thảo Đan 170.000 VND/ lọ, một lọ có 30 viên (Thông thường sẽ dùng hết 4 hộp/ tháng. Tuy nhiên khi mới sử dụng mà bạn đang ở giai đoạn đau cấp thì có thể uống 6 viên/ ngày thay vì liều thường dùng là 4 viên/ ngày để đạt hiệu quả giúp giảm đau nhanh hơn) Khương Thảo Đan có gì đặc biệt? Khương Thảo Đan với hoạt chất KGA1 là thành tựu khoa học nghiêm túc của PGS.TS Lê Minh Hà cùng cộng sự tại Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Không giống như các sản phẩm Đông y thông thường chỉ được bào chế theo kinh nghiệm truyền lại hay bài thuốc lâu đời, Khương Thảo Đan được chuyển giao từ đề tài nghiên cứu của viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam với đầy đủ báo cáo chứng minh. PGS.TS Lê Minh Hà cùng cộng sự đã dành nhiều năm phân tích, nghiên cứu và thử nghiệm mới chiết tách thành công hoạt chất KGA1 từ cây Địa liền Việt Nam có tác dụng giúp giảm đau – chống viêm xương khớp mạnh mẽ. Khương Thảo Đan ra đời có chứa hoạt chất KGA1 có tác dụng giúp Giảm đau – Chống viêm mạnh mẽ, đồng thời ứng dụng thành tựu quý báu của Y học thế giới Collagen Type II giúp tái tạo sụn khớp, hạn chế sự xâm lấn của các yếu tố có hại lên mô sụn, góp phần giảm thoái hóa khớp. Collagen Type II cũng được chứng minh và công bố rộng rãi trên thế giới với hiệu quả gấp đôi Glucosamine + Chondrotin. Có thể nói, nhờ đáp ứng đủ 3 yếu tố trong tam giác khép kín giúp GIẢM ĐAU – CHỐNG VIÊM – TÁI TẠO, Khương Thảo Đan sẽ mang đến một niềm vui trọn vẹn cho bệnh nhân xương khớp Việt Nam. Mua Khương Thảo Đan ở đâu? Khương Thảo Đan có bán tại: Hệ thống thực phẩm chức năng LOHHA Cơ sở 1: 79 Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội. ĐT: 024.6273.2030 Để đặt hàng và giao hàng tận nơi, bạn có thể đặt hàng Tại Đây hoặc gọi hotline: 0936185995 (nếu là cuộc gọi nhỡ LOHHA sẽ gọi lại cho bạn)
Thư viện
10 Cách làm trắng da đơn giản tại nhà
Đối với phụ nữ, làn da là một trong những tiêu chí làm đẹp được hướng tới và chú trọng rất nhiều, do vậy mà phái đẹp thường phải bỏ ra rất nhiều công sức trong việc chăm dưỡng cũng như bảo vệ làn da của mình. Dưới đây, chúng tôi sẽ chỉ ra cho bạn những cách làm trắng da bằng các nguyên liệu đơn giản mà lại hiệu quả và an toàn bạn nên tham khảo để có lựa chọn phù hợp với mình nhất nhé!
Chẩn đoán nhược cơ như thế nào?
Nhược cơ là một trong những bệnh lý thần kinh – cơ tự miễn thường gặp nhiều hơn ở nữ giới. Khi mắc phải căn bệnh này, người bệnh sẽ gặp phải vấn đề là giảm số lượng các thụ thể acetylcholine tại bản vận động cơ do sự tấn công của các kháng thể tự miễn vào các thụ thể này. Bệnh nhược cơ nếu không được điều trị kịp thời thì nguy cơ biến chứng nguy hiểm sẽ rất cao. 1. Bệnh Nhược cơ là gì: Bệnh nhược cơ còn có tên khoa học khác là Myasthenia gravis, là một loại bệnh lý tự miễn dịch dẫn đến rối loạn dẫn truyền tại các điểm nối thần kinh – cơ ở người bệnh và làm giảm chức năng hoạt động của hệ cơ, với đặc tính là mỏi và yếu cơ vân, biểu hiện này tăng khi người bệnh gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi. Khi mắc bệnh nhược cơ, người bệnh có hiện tượng cơ thể sinh ra một loại kháng thể kháng Achr, từ đó làm giảm số lượng chất này, đồng thời làm giảm sự đáp ứng của các thụ thể Achr tại màng hậu synap khiến cho cơ thể bị giảm hoặc mất sự dẫn truyền các xung thần kinh từ các đầu mút thần kinh tới màng hậu synap thần kinh cơ và dẫn đến hiện tượng yếu cơ, liệt cơ. Theo thống kê, tỷ lệ mắc bệnh nhược cơ trong dân cư là 0,5-5/100.000. Căn bệnh này có thể gặp phải ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng dễ mắc nhất ở đối tượng phụ nữ dưới 40 tuổi. Tùy vào tình trạng và mức độ mà bệnh nhược cơ được phân loại như sau: Nhóm I: Nhược cơ khu trú ở mắt; Nhóm IIA: Nhược cơ toàn thân nhẹ và chưa có rối loạn hô hấp, nuốt; Nhóm IIB: Nhược cơ toàn thân trung bình, bắt đầu có rối loạn nuốt và nói nhưng chưa có rối loạn hô hấp; Nhóm III: Nhược cơ toàn thân nặng, cấp tính, xuất hiện rối loạn nói, nuốt và hô hấp; Nhóm IV: Nhược cơ nặng như trong nhóm III và kéo dài trong suốt nhiều năm. 2. Dấu hiệu nhận biết bệnh nhược cơ Chẩn đoán nhược cơBị nhược cơ chân, cơ tay, không thể làm việc, thậm chí không đi lại được là dấu hiệu của bênh nhược cơMột số dấu hiệu nhận biết giúp người bệnh nhanh chóng phát hiện bệnh nhược cơ bao gồm: Cảm giác yếu mỏi các cơ và cảm giác có sự thay đổi trong ngày, khi nghỉ ngơi và khi vận động; Bị sụp mí mắt hoặc có thể kết hợp với nhìn đôi, lác. Bị nhược cơ chân, cơ tay, không thể làm việc, thậm chí không đi lại được; Bị nhược cơ vùng hầu của thanh quản, người bệnh bỗng nhiên nói ngọng, khó nói, khó nuốt; Bị nhược cơ hô hấp, cảm thấy khó thở, nếu nặng sẽ là suy thở và đe dọa tính mạng. 3. Đối tượng có nguy cơ mắc phải nhược cơ Bất kỳ ai cũng đều có nguy cơ mắc phải bệnh nhược cơ hay yếu cơ, tuy nhiên, đối tượng dễ mắc nhất là phụ nữ dưới 40 tuổi và nam giới trên 50 tuổi. Ngoài ra, một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh bệnh lý này bao gồm: Bệnh nhân đang điều trị bệnh tim mạch và tăng huyết áp; Yếu tố di truyền, có bố hoặc mẹ bị nhược cơ; Bệnh nhân có u tuyến ức; Mắc phải các bệnh truyền nhiễm. Chẩn đoán nhược cơ Bệnh nhân tim mạch có nguy cơ mắc nhược cơ cao hơn bình thường 4. Chẩn đoán nhược cơ: Để chẩn đoán nhược cơ chính xác, các bác sĩ sẽ dựa trên các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm trên cơ thể người bệnh. Cùng với việc đánh giá thần kinh và thăm khám tổng quát, bác sĩ sẽ đặt ra một số câu hỏi cho người bệnh như: Tình trạng yếu cơ có nặng lên khi hoạt động nặng hoặc về buổi chiều không?Người bệnh có gặp tình trạng mắt mở lớn lúc mới thức dậy sau đó sụp mí dần, kèm theo lé mắt không?Có bị nuốt khó, uống sặc, nói khó?Nếu bệnh nhân là trẻ sơ sinh thì có quấy khóc, bú kém vài giờ đầu sau sinh không?Gia đình có ai bị bệnh nhược cơ không?Sau khi hỏi tiền sử bệnh ở bệnh nhân thì bác sĩ tiến hành chẩn đoán nhược cơ bằng cách thăm khám lâm sàng: Tìm dấu hiệu sụp mí một hoặc hai bên, liệt vận nhãn;Yếu cơ chân tay;Khám phản xạ gân cơ;Tìm dấu hiệu dọa suy hô hấp ở người bệnh.Ngoài ra, một số xét nghiệm giúp chẩn đoán nhược cơ cần thực hiện bao gồm: Thử nghiệm Prostigmin: Bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc kháng men Cholinesterase để cho các phân tử Achr chậm bị phá huỷ và nhờ đó mà các cơ hoạt động được. Thử nghiệm sẽ có kết quả dương tính khi các triệu chứng nhược cơ giảm đi rõ rệt;Ghi điện cơ;Chụp X-quang thường và có bơm khí trung thất;Chụp CT và MRI;Soi trung thất và sinh thiết để xác định bản chất của tổn thương tuyến ức;Xét nghiệm tìm các tự kháng thể kháng Achr: Là xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán nhược cơ cũng như theo dõi và tiên lượng bệnh. Một khi đã mắc phải bệnh nhược cơ, người bệnh có thể phải sống chung với căn bệnh này trong nhiều năm. Chính vì thế để đảm bảo sức khỏe, người bệnh không nên quá phụ thuộc và ỷ lại vào phương án điều trị của bác sĩ mà cần phải có chế độ lao động, ăn uống, sinh hoạt phù hợp, chủ động thăm khám theo lịch và khi nhận thấy bất thường xảy ra.
9 Nguyên Nhân Gây Rụng Tóc
Rụng tóc là hiện tượng phổ biến mà bất kì ai cũng có thể gặp phải, khổng chỉ riêng phụ nữ mà nam giới cũng gặp rất nhiều. Tuy rụng tóc không phải là căn bệnh nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến yếu tố tâm lí và cảm xúc của mỗi người. Các nguyên nhân gây rụng tóc có thể đến từ bên trong cơ thể hoặc do tác động của các yếu tố ngoại cảnh.
8 bệnh nguy hiểm thường gặp ở trẻ vào mùa hè
Với đặc điểm nóng ẩm của mùa hè là thời điểm thuận lợi của nhiều bệnh, trong đó đáng lưu ý nhất là các bệnh do vi nhiễm virut, vi khuẩn, ký sinh trùng. Ở trẻ em, do sức đề kháng kém, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, nên vào mùa nắng nóng có nguy cơ cao mắc một số bệnh nguy hiểm.
Đi ngoài ra máu là biểu hiện của bệnh gì?
Đi ngoài ra máu là biểu hiện của nhiều bệnh khác nhau. Đây có thể là biểu hiện nhất thời của một số bệnh đường tiêu hóa nhưng cũng có thể dấu hiệu của các bệnh mạn tính nguy hiểm đang âm thầm phá hoại cơ thể bạn từng ngày. Hãy cùng tìm hiểu xem nguyên nhân của đi ngoài ra máu là gì nhé. Bệnh trĩ Bệnh trĩ hình thành do giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ. Các đám rối này nằm ở quanh ống hậu môn – trực tràng (trĩ nội) hoặc ngay dưới da hậu môn (trĩ ngoại. Búi trĩ nằm trên đường di chuyển của phân từ trong lòng đại trực tràng- qua ống hậu môn đi ra ngoài, do đó, sự di chuyển của khối phân rất dễ gây chà xát lên các búi trĩ vốn đã bị giãn quá mức, làm máu thoát mạch. Từ đó dẫn đến biểu hiện chảy máu khi đi đại tiện. Chảy máu là biểu hiện rất phổ biến và thường gặp sớm nhất trong bệnh trĩ. Máu chảy trong bệnh trĩ là máu đỏ tươi, có thể gặp ở các mức độ khác nhau như máu dính trên giấy vệ sinh, máu chảy nhỏ giọt hoặc thành tia hoặc thậm chí là đại tiện ra máu cục. Bệnh lỵ Bệnh lỵ cũng là nguyên nhân khá thường gặp dẫn đến đi ngoài ra máu. Hai nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh lỵ là do amip Entamoeba histolytica (lỵ amip) và trực khuẩn enterobacteria shigella (hay lỵ trực trùng). Đối với bệnh lỵ, máu thường có kèm theo nhầy, tính chất khác nhau đôi chút tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh. Đặc biệt là người bệnh sẽ kèm theo các triệu chứng sốt, đau bụng, mót rặn nhiều… Nứt kẽ hậu môn Nứt kẽ hậu môn không phải nguyên nhân phổ biến nhưng có thể gây chảy máu khi đi đại tiện. Bệnh đặc trưng bởi vết loét nông giống vết rách dọc nằm ở ống và rìa ống hậu môn. Triệu chứng điển hình của bệnh là rất đau khi đi đại tiện, đặc biệt là khi có táo bón làm khối phân rắn. triệu chứng này có thể khiến người bệnh sợ đi đại tiện. Ngoài ra, bệnh có thể gây chảy máu tại vị trí tổn thương khi đi đại tiện do rặn đại tiện và sự chà xát vào thương tổn nứt kẽ. Viêm đại trực tràng Viêm loét đại trực tràng gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Triệu chứng điển hình thường gặp là các cơn đau quặn bụng, mót rặn nhiều. Bệnh nhân có thể kèm theo sốt. Đi đại tiện có thể ra máu với tính chất khác nhau từ máu đỏ tươi đến đỏ thẫm tùy thuộc vào vị trí ổ loét. Xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết tiêu hóa có thể gặp trong nhiều trường hợp. Nếu xuất huyết nặng bệnh nhân có thể nôn ra máu tươi, có biểu hiện choáng ngất do mất máu. Tuy nhiên, nếu xuất huyết tiêu hóa diễn ra âm thầm, bệnh nhân có thể chỉ gặp triệu chứng đi ngoài phân đen, do máu đổ vào lòng ống tiêu hóa ở đoạn trên (như dạ dày, tá tràng, …) và bị oxy hóa ở trong lòng ống tiêu hóa nên xuất hiện trong phân có màu đen. Ung thư đại trực tràng Ung thư đại trực tràng là bệnh lý ác tính ở đoạn cuối của ống tiêu hóa (ruột kết và trực tràng). Đây cũng là một trong các nguyên nhân có thể gặp của đi ngoài ra máu. Đi ngoài ra máu trong bệnh ung thư đại trực tràng thường đi kèm với các biểu hiện như gầy sút, chán ăn, mệt mỏi… Khi có các biểu hiện này, người bệnh cần thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm. Như vậy, chảy máu khi đi đại tiện là biểu hiện có thể gặp của rất nhiều bệnh khác nhau. Tuy nhiên, tính chất máu chảy và các triệu chứng đi kèm khác nhau trong các nguyên nhân trên. Người bệnh cần lưu ý rằng là biểu hiện bất thường và không nên chủ quan. Mặc dù bệnh ở vị trí khá tế nhị, nhưng cần được quan tâm và điều trị kịp thời để tránh tiến triển nặng dần theo thời gian gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống và khó khăn cho việc điều trị. Nguồn: Cotripro.vn