Phòng và trị bệnh

Phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới hiệu quả

Nếu một cặp vợ chồng chung sống với nhau một thời gian dài, sinh hoạt bình thường mà người vợ không thể có thai trong khoảng thời gian một năm, mặc dù không sử dụng biện pháp tránh thai nào thì có thể một trong 2 người bị vô sinh hay hiếm muộn. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu các phương pháp điều trị vô sinh ở nam giới. Theo thống kê thì tỷ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh hiện nay vào khoảng 10-15%. Trong đó nguyên nhân do người vợ chiếm khoảng 40%, chồng 40%, do cả 2 vợ chồng chiếm 10%, không rõ nguyên nhân là 10%. >> Triệu chứng vô sinh ở nam giới Nguyên nhân chính gây vô sinh nam Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng vô sinh ở nam giới nhưng đa phần hay gặp những nguyên nhân sau: – Rối loạn trong quá trình sinh tinh, trưởng thành của tinh trùng: Suy tuyến sinh dục nguyên phát, thứ phát, nhiễm trùng đường sinh dục, quai bị, dãn tĩnh mạch thừng tinh, tiếp xúc với các hoá chất, tia xạ làm tinh trùng yếu hoặc giảm không có tinh trùng. – Rối loạn chức năng tính dục: Các rối loạn chức năng cương dương vật ( bất lực), và rối loạn về phóng tinh ( xuất tinh ngược dòng) giảm khả năng có thai. – Bất thường về cấu trúc của cơ quan sinh dục: Không có ống dẫn tinh, tắc ống dẫn tinh, tinh hoàn ẩn, hay dãn tĩnh mạch thừng tinh…gây giảm hoặc không có tinh trùng. – Các nguyên nhân khác : Nhiều thống kê trên thế giới cho thấy chất lượng tinh trùng nam giới đang giảm dần, có thể do ảnh hưởng môi trường và hoàn cảnh sinh sống. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục xuất hiện với tỷ lệ cao hơn trong cộng đồng, giảm chất lượng tinh trùng, rối loạn khả năng sinh sản. Việc sinh hoạt tình dục sớm và quan hệ với nhiều bạn tình ngày càng phổ biến và càng làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nguy cơ dẫn đến hiếm muộn. Điều trị vô sinh ở nam giới Hiện này, điều trị vô sinh ở nam giới thường có 3 phương pháp chính đó là: điều trị nội khoa (dùng thuốc hay các biện pháp đơn giản không dùng thuốc), phẫu thuật và hỗ trợ sinh sản hay còn được gọi là thụ tinh nhân tạo (bơm tinh trùng vào buồng tử cung và thụ tinh trong ống nghiệm). Theo nguyên tắc điều trị vô sinh phải đi từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, biến chứng thấp đến biến chứng cao, chi phí thấp đến chi phí cao. Vì vậy, việc điều trị nội khoa luôn là lựa chọn đầu tiên. Sau đó, phẫu thuật điều trị bệnh là lựa chọn thứ hai. Thụ tinh nhân tạo là chọn lựa sau cùng nếu nội khoa và phẫu thuật không thể thực hiện được hoặc thực hiện nhưng thất bại. Điều trị nội khoa: Các chỉ định điều trị gồm: • Bất lực: dùng các thuốc làm tăng cương dương vật • Bất thường về nội tiết: bổ sung nội tiết ngoại sinh • Thiểu năng tinh trùng không rõ nguyên nhân: Nói chung, rất nhiều thuốc đã được dùng điều trị vô sinh nam với chỉ định này Phương pháp phẫu thuật Các chỉ định điều trị gồm • Lỗ niệu đạo lạc chỗ, hẹp bao qui đầu • Dãn tĩnh mạch thừng tinh • Bất lực do tổn thương thực thể: ống hút chân không, dây cột gốc dương vật • Không có tinh trùng do tắc đường dẫn tinh: đây là phẫu thuật thường được thực hiện để điều trị vô sinh nam . Phẫu thuật thông nối thành công thành công thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chỉ định phẫu thuật, trang bị vi phẫu thuật, tay nghề của phẫu thuật viên vi phẫu. Tuy nhiên, nếu thông nối thành công, kết quả có thai lại phụ thuộc vào một yếu tố quan trọng là tuổi và khả năng sinh sản của người vợ. Phương pháp thụ tinh nhân tạo Bao gồm 3 kỹ thuật: * Bơm tinh trùng đã được lọc rửa vào buồng tử cung: kỹ thuật này dành cho các trường hợp tinh dịch đồ bình thường nhưng người vợ lâu quá không có thai hay tinh trùng yếu nhẹ, hay yếu vừa. Tỉ lệ thành công của phương pháp trên khoảng 12%-20%. Chi phí từ vài trăm ngàn đồng đến vài triệu đồng. * Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): phương pháp dành cho các trường hợp tinh dịch đồ kém hay tắc ống dẫn tinh mà không thể mổ nối được (ví dụ bệnh bất sản ống dẫn tinh hai bên). Người vợ phải được dùng thuốc kích trứng và chính khâu này là khâu gây ra các biến chứng như quá kích buồng trứng, xuất huyết trong ổ bụng, trầm cảm và cũng chính thuốc dùng trong khâu này làm chi phí thụ tinh ống nghiệm lên cao, vài chục triệu đồng cho một lần làm thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp này có tỉ lệ thành công khoảng 15%. * Thụ tinh trong ống nghiệm với sự hỗ trợ của vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI): để tăng tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm, kỹ thuật vi thao tác tiêm tinh trùng vào bào tương trứng ra đời. Tinh trùng không cần bơi đến gặp trứng mà nó được “tóm” lấy và chích thẳng vào trong trứng. Nên dù tinh trùng “lười” không chịu di chuyển nhưng chỉ cần nó sống thì có thể làm thụ tinh trong ống nghiệm. Chính vì nguyên nhân tinh trùng bị “ép” phải làm trứng thụ tinh, làm dấy lên các lo ngại về những đứa trẻ thụ tinh trong ống nghiệm có thể dễ mắc các dị tật di truyền. Với phương pháp này, tỉ lệ có thai lên đến 30%-40%, nhưng khoảng 5%-10% trong số đó bị sảy thai. Ngoài ra, các bé sinh ra bằng phương pháp trên dễ có các bệnh bẩm sinh hơn các bé sinh tự nhiên vì tỉ lệ các thai phụ sinh non khá cao. Phòng ngừa vô sinh ở nam giới Có những nguyên nhân gây vô sinh không thể phòng ngừa được như không có ống dẫn tinh bẩm sinh hai bên nhưng có những nguyên nhân có thể phòng ngừa được như lao sinh dục, quai bị… Phụ huynh nên cho trẻ đi chích ngừa lao, quai bị đầy đủ khi còn nhỏ. Trong trường hợp bị quai bị khi lớn hơn thì nhanh chóng đến cơ sở có ngân hàng tinh trùng để giữ tinh trùng. Tuy nhiên, không phải ai bị quai bị cũng bị vô sinh, chỉ có 30% bệnh nhân quai bị là bị teo cả hai tinh hoàn gây vô sinh vĩnh viễn. Ngoài ra, cũng có thể phòng ngừa vô sinh bằng cách quan hệ tình dục an toàn để không mắc phải bệnh viêm nhiễm trùng tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh và đường niệu đạo vì sẽ dễ bị tắc đường dẫn tinh. Nếu lỡ bị viêm tinh hoàn, mào tinh thì bệnh nhân cần đi khám để được bác sĩ cho sử dụng thuốc kháng viêm và kháng sinh trong 2-3 tuần, có thể không bị tắc mào tinh-ống dẫn tinh sau này. Bên cạnh đó, việc không hút thuốc lá, tránh tiếp xúc trực tiếp thuốc trừ sâu v.v… cũng là những biện pháp giúp tránh bị hiếm muộn. Tổng hợp – Ngọc Anh

Dấu hiệu, triệu chứng vô sinh ở nam giới

Theo quan niệm phong kiến ngày xưa, nếu một cặp vợ chồng không có con thì người phụ nữ thường bị chỉ trích là không biết đẻ, vịt đực… Đó là một quan niệm không chính xác vì vô sinh không những xảy ra ở nữ giới mà nam giới cũng mắc phải căn bệnh này khá nhiều. Cũng giống như ở nữ giới, vô sinh ở nam giới cũng xuất phát nguyên nhân từ những khiếm khuyết, bất thường ở bộ phận sinh dục. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một số dấu hiệu, triệu chứng vô sinh ở nam giới. 1. Các triệu chứng tại “cậu nhỏ” Cũng giống như ở phụ nữ, vô sinh, hiếm muộn ở nam giới cũng xuất phát từ những dấu hiệu, triệu chứng, khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục. Tiêu biểu là tinh trùng ở bên trong và dương vật ở bên ngoài.. Những dấu hiệu đó có thể trực tiếp báo hiệu chứng bệnh này hoặc dẫn đến nhiều bệnh khác gây nên vô sinh, hiếm muộn ở nam giới. Cụ thể là: Có những tổn thương không đau ở thân hay đầu dương vật: các triệu chứng này rất dễ dàng nhận biết như những u sùi, giang mai hay một hình thái của ung thư. Bìu sưng đau: triệu chứng này có thể do viêm mào tinh hoàn hay xoắn tinh hoàn. Tiết ra dịch màu vàng nhạt hay hơi xanh ở đầu dương vật: là dấu hiệu của bệnh lây truyền qua đường tình dục hay nhiễm khuẩn niêm mạc quy đầu, viêm niệu đạo. Đi tiểu có cảm giác nóng rát: triệu chứng viêm bàng quang hay niêm mạc niệu đạo, viêm niệu đạo. Toàn bộ quy đầu đau và sưng: có thể do nhiễm khuẩn quy đầu. Giống như chị em phụ nữ, thông thường, vô sinh – hiếm muộn ở “cánh mày râu” cũng xuất phát từ những dấu hiệu ở bộ phận sinh dục mà tiêu biểu là tinh trùng bên trong và dương vật bên ngoài (Ảnh minh họa) Tinh dịch có lẫn máu hoặc đau khi xuất tinh: khả năng bị viêm tiền liệt tuyến, viêm hay nhiễm khuẩn túi tinh. Đau khi giao hợp: xuất phát từ nhiều nguyên nhân như dị ứng với phương tiện tránh thai (thuốc diệt tinh trùng, màng ngăn…), viêm tuyến tiền liệt, nhiễm khuẩn hay âm đạo khô. Đau nhiều ở tinh hoàn mà không do chấn thương: có thể do viêm mào tinh hoàn thể nặng hoặc xoắn tinh hoàn, khiến bộ phận này không có máu đến nuôi dưỡng. Đau nhẹ quanh tinh hoàn: dễ mắc viêm mào tinh hoàn thể nhẹ. Một tinh hoàn có cục nhỏ, rắn, không đau: nên đề phòng ung thư tinh hoàn hoặc một tổn thương lành tính ở đường dẫn tinh. Bìu sưng to và mềm ở một hay cả hai bên: có thể do giãn tĩnh mạch ở bìu. Bìu to tròn, căng như quả bong, có nước ở tinh mạc: nếu có một nang nhỏ thì có thể là do viêm mào tinh hoàn. Sưng to nhưng mềm ở phía trên tinh hoàn và càng to hơn khi hoạt động, khi nâng vác vật nặng hay khi ho: có thể là thoát vị bẹn, do có một quai ruột chui vào bìu. Không có tinh trùng, tinh trùng quá ít, tinh trùng di động yếu, tinh trùng bị dị dạng. Bị bất lực, suy tuyến sinh dục nam (là trường hợp mà tinh hoàn không phát triển bình thường), xuất tinh sớm hay xuất tinh ngược dòng (tinh dịch không được phóng ra ngoài, mà chảy ngược vào bàng quang, sau đó được đi tiểu ra ngoài). Do yếu tố di truyền làm suy yếu khả năng sản xuất tinh dịch như hội chứng down. Tinh hoàn xoắn (là trường hợp mà máu cung cấp cho tinh hoàn bị chặn lại) hay tinh hoàn không nằm đúng vị trí (đây là trường hợp mà tinh hoàn không nằm trong bìu). Nguyên nhân tâm lý có thể gây nên các vấn đề về cương dương và xuất tinh. Tất cả những dấu hiệu trên đều dễ biến thành nguy cơ khiến bạn mắc chứng vô sinh – hiếm muộn. 2. Các triệu chứng khác Ngoài những dấu hiệu, triệu chứng ở bộ phận sinh dục. Các dấu hiệu khác cũng có thể là triệu chứng vô sinh ở nam giới như: Thường xuyên rụng tóc Béo bụng và cùng quanh bụng, tăng cân nhanh Da khô và nhăn nheo Suy giảm sinh lực (không ham muốn hoặc yếu trong “chuyện ấy”) Stress trầm trọng, tinh thần khủng hoảng hay luôn có cảm giác lo lắng không yên; Gặp các vấn đề về cương cứng của dương vật; Ra nhiều mồ hôi và xuất hiện nhiều nốt đỏ nóng ran; Chuyển động thiếu linh hoạt… Ngoài ra, những người đang mắc bệnh gan, bệnh thận, thiếu tế bào máu hình lưỡi liềm, các bệnh ở cơ quan sinh dục (như giang mai, lậu, sùi mào gà hay mụn dộp…), nhiễm trùng ở cơ quan sinh sản như viêm tuyến tiền liệt hay viêm mào tinh hoàn, các bệnh truyền nhiễm, bệnh quai bị, bệnh do ảnh hưởng của môi trường và hoàn cảnh sinh sống… cũng có nguy cơ cao bị vô sinh, hiếm muộn. Nếu có những dấu hiệu bất ổn, hãy đi khám tại các cơ sở chuyên khoa uy tín đễ được chữa trị kịp thời!

Các phương pháp điều trị vô sinh ở nữ giới

Để điều trị vô sinh thì tùy theo nguyên nhân gây bệnh, các bác sỹ sẽ lựa chọn những phương pháp điều trị thích hợp. Dưới đây là một số phương pháp trong điều trị vô sinh nữ. Giao hợp quanh điểm phóng noãn Đây là phương pháp đơn giản, thường áp dụng cho các bệnh nhân còn trẻ tuổi, nguyên nhân vô sinh đơn giản, hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân. Phương pháp này thường dùng các phương tiện để xác định được thời điểm phóng noãn như siêu âm theo dõi nang noãn, thử nước tiểu, thử máu để xác định LH, xem chất nhầy cổ tử cung… Thời gian thực hiện khoảng 2 tuần, chi phí thấp. Gây phóng noãn Là phương pháp dùng thuốc uống hoặc tiêm để gây sự phát triển nang noãn và phóng noãn ở những phụ nữ rối loạn phóng noãn hay không phóng noãn. Thời gian thực hiện khoảng 2-3 tuần. Bơm tinh trùng vào buồng trứng kết hợp với kích thích buồng trứng: Phương pháp này thường chỉ định cho các cặp vợ chồng bị vô sinh chưa rõ nguyên nhân, tinh trùng ít, yếu nhẹ, lạc nội mạc tử cung… Thời gian thực hiện khoảng 2 tuần. Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) Thực hiện cho các trường hợp bệnh nhân bị tổn thương, tắc 2 vòi trứng, lạc nội mạc tử cung nặng, tinh trùng bất thường mức độ vừa, hay thất bại 4 chu kỳ bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Các bước cơ bản trong qui trình thụ tinh trong ống nghiệm gồm: Tiêm thuốc kích thích buồng trứng , Chọc hút lấy trứng, Cho thụ tinh trứng với tinh trùng trong labo, Chuyển phôi vào buồng tử cung, hỗ trợ sau chuyển phôi. Thời gian thực hiện từ 2 – 7 tuần tùy theo phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng. Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM): Thường thực hiện cho các trường hợp bị buồng trứng đa nang có kèm với các nguyên nhân vô sinh khác như tắc vòi trứng, tinh trùng ít, yếu, thất bại với gây phóng noãn, nguy cơ hay tiền sử bị quá kích buồng trứng khi dùng thuốc gây phóng noãn. Điều trị vô sinh nữ bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm Phương pháp này thường sử dụng rất ít thuốc kích thích buồng trứng, chọc hút lấy trứng non trong các nang noãn nhỏ ở buồng trứng, nuôi trưởng thành trứng bên ngoài cơ thể, thụ tinh với tinh trùng chồng tạo phôi, chuyển phôi vào buồng tử cung người vợ. Ưu điểm của phương pháp này là thời gian thực hiện ngắn, khoảng 1 tuần, an toàn không quá kích buồng trứng. Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI): Áp dụng cho các trường hợp tinh trùng bất thường nặng, rất nặng hay không có tinh trùng do bế tắc. Kỹ thuật này khá giống thụ tinh trong ống nghiệm, chỉ khác ở quá trình tạo phôi, vì tinh trùng quá ít và yếu, phải dùng dụng cụ đặc biệt thông qua hệ thống kính hiển vi có vi thao tác để bắt tinh trùng và tiêm tinh trùng vào bào trứng. Thời gian thực hiện từ 2 – 7 tuần. Thụ tinh trong ống nghiệm với trứng người cho: Áp dụng cho bệnh nhân lớn tuổi có số trứng còn lại trong buồng trứng rất ít, chất lượng trứng kém hay suy buồng trứng sau phẫu thuật, hóa trị, xạ trị do ung thư hay suy buồng trứng vô căn, các trường hợp thất bại thụ tinh trong ống nghiệm nhiều lần. Trứng sẽ được xin từ buồng trứng người cho trẻ tuổi Khi bị vô sinh, chị em ngại đến bệnh viện nên hay làm theo các phương pháp truyền miệng như ăn món này nhanh có con, ăn món kia giúp trị vô sinh… Tuy nhiên, hiện chưa có loại thức ăn nào được chứng minh có hiệu quả trong điều trị hiếm muộn do nữ, hoặc nếu có, cũng chưa rõ liều lượng và thời gian ăn bao lâu thì đạt kết quả. Theo: phukhoa.info

Phân loại, bài thuốc đông y điều trị Lupus ban đỏ

Lupus ban đỏ là loại bệnh tổ chức liên kết mạn tính thường gặp với các triệu chứng lâm sàng: ban đỏ, dày sừng, teo da, ban đỏ cánh bướm. Bệnh thường gặp ở nữ giới hơn là nam giới, độ tuổi từ 20-40. Đông y cũng có những bài thuốc để trị bệnh theo từng loại Lupus. Khi có các triệu chứng lâm sàng như: ban đỏ, sừng dày, teo da, ban đỏ cánh bướm… các bác sỹ sẽ thực hiện một số xét nghiệm cần thiết: bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu thường hạ, tốc độ lắng máu tăng, CPR (+), tăng alpha và beta globulin, Transaminaza thường tăng, nước tiểu có albumin, hồng cầu, trụ niệu, xét nghiệm miễn dịch: globulin miễn dịch IGG tăng cao, tế bào LE (+), tỷ lệ bổ thể trong máu thấp (dưới 50 UI)… Phân loại Lupus ban đỏ: Thường phân làm 2 loại: Lupus ban đỏ dạng đĩa: với các biểu hiện: lao da, á sừng liên cầu, vảy nến, nấm da, trứng cá đỏ… Lupus hệ thống với các biểu hiện: dị ứng thuốc, vảy nến, viêm bì cơ, viêm đa khớp dạng thấp… Điều trị theo từng loại Lupus Đối với Lupus dạng đĩa (Thể mạn) Phép trị chủ yếu là tư âm, dưỡng huyết, nhuận da Phương thuốc: Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm. Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 9 Thục địa 24 Sơn thù 12 Hoài sơn 12 Đối với Lupus hệ thống: Thường gặp có 5 thể, luận trị như sau: 1. Nhiệt độc thịnh : Triệu chứng: Ban đỏ, sưng phù, có điểm ứ huyết, ứ ban, bọc huyết, kết mạc mắt có điểm xuất huyết, sốt cao, bứt rứt, khát nước, táo bón, lưỡi đỏ thắm, rêu vàng, mạch Hồng Sác. Điều trị: Lương huyết, thanh nhiệt, giải độc. Phương thuốc: Dùng bài Tê Giác Địa Hoàng Thang gia giảm. Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 9 Tê giác 2. Âm hư hỏa vượng : Triệu chứng: Da vùng bệnh đỏ sẫm, sốt kéo dài, lúc cao lúc thấp, môi miệng khô, ù tai, hoa mắt, chân tay đau, mồ hôi trộm, lưỡi thon đỏ, mạch Tế Sác. Điều trị: Tư âm, giáng hoả. Phương thuốc: Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn gia giảm. Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 9 Thục địa 24 Sơn thù 12 Hoài sơn 12 3. Khí trệ huyết ứ : Triệu chứng: Da có điểm ứ huyết, ứ ban, ngực sườn tức, đau, chán ăn, gan lách to, ấn đau, chất lưỡi đỏ, mạch Tế hoặc Sáp. Điều trị: Sơ Can, giải uất, lý khí, hoạt huyết. Phương thuốc: Dùng bài Tiêu Dao Tán hợp Huyết Phủ Trục Ứ Thang gia giảm. Sài hồ 12 Bạch truật 12 Bạch thược 12 Qui đầu 12 Trần Bì 8 Trích thảo 6 Sinh khương 12 Bạc hà Bạch linh 12 Sinh địa 12 Xích thược 15 Đào nhân 16 Xuyên khung 6 Cát cánh 6 Cam thảo 4 Hồng hoa 12 Chỉ sác 8 Ngưu tất 12 Qui đầu 12 4. Tâm dương bất túc : Triệu chứng: Ngực tức, hồi hộp hoặc đau nhói, bứt rứt, khó ngủ, miệng khô, sợ lạnh, sắc mặt tái nhợt, lưỡi bệu, nhớt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Tế Nhược hoặc Kết Đại. Điều trị: Ích khí, dưỡng tâm. Phương thuốc: Dùng bài Sinh Mạch Tán hợp Linh Quế Truật Cam Thang gia giảm. Đẳng sâm 16 Bạch truật 12 Bạch linh 8 Cam thảo 4 Hoài sơn 12 Biển đậu 12 ý dĩ 12 Trần bì 6 Cát cánh 8 Liên nhục 12 Xa nhân 6 Bạch linh 16 Quế chi 12 Bạch truật 12 Cam thảo 10 5. Tỳ Thận Dương Hư : Triệu chứng: Ban đỏ không rõ hoặc không có, sốt nhẹ sợ lạnh, các khớp đau nhức, tóc thưa, kinh nguyệt không đều hoặc tắt kinh, mệt mỏi, tự hãn, ra mồ hôi trộm, tiêu lỏng, tiểu ít, lưỡi bệu, có dấu răng, mạch Nhu Tế. Điều trị: Ôn thận, tráng dương, kiện tỳ, lợi thuỷ. Phương thuốc: Dùng bài Quế Phụ Bát Vị Hoàn, Chân Vũ Thang gia giảm. Thục địa 24 Hoài sơn 12 Đan bì 9 Bạch linh 9 Trạch tả 10 Sơn thù 15 Nhục quế 4-8 Phụ tử 8 Theo: thaythuoccuaban.com

Bài thuốc hay chữa tụt huyết áp

Ăn mặn một chút, uống cà phê, chè đặc, uống sâm, nước nho… là những phương pháp rất tốt khi bị tụt huyết áp. Và y học cổ truyền cũng có nhiều bài thuốc hay để chữa trị căn bệnh này. Người bị huyết áp thấp khi huyết áp tối đa dưới 100mmHg và huyết áp tối thiểu dưới 60mmHg (ví dụ 90/50mmHg). Huyết áp tăng giảm trong 1 ngày như sau: 4 giờ sáng huyết áp ở mức thấp, 6 giờ tăng, 9 giờ bình thường, 19 giờ lại tăng. Vì thế nên đo huyết áp vào buổi sáng, trước khi dậy khỏi giường. Theo y học cổ truyền, chứng huyết áp thấp, bất kỳ do nguyên nhân nào cũng đều thuộc chứng hư, có 2 bài thuốc thường dùng sau: Bài thuốc 1: Ích khí dưỡng âm thang Thành phần: Đảng sâm 15g Mạch môn 9g Ngũ vị tử 5g Chích huỳnh kỳ 15g Nhục quế 4g Chích cam thảo 4g Phù tiểu mạch 30g Táo tàu 5 quả Cách dùng: Nước sắc vừa đủ còn 1/3, chia 2 lần uống trong ngày, uống ấm lúc bụng đói, ngày 1 thang. Chủ trị: Chủ trị huyết áp thấp mạn tính, chóng mặt đau đầu, tinh thần ủy mị, chân tay rã rời, mất ngủ, lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch hư. Bài thuốc 2: Thăng ích khang Thành phần: Thục địa 30g Hoài sơn 15g Đan bì 15g Trạch tả 9g Ngũ vị tử 9g Hoàng kỳ 15g Ma hoàng 9g Cách dùng: Nước vừa đủ sắc còn 1/3, mỗi thang sắc 3 lần lấy 400 – 500ml, chia 3 lần uống trong ngày. Chủ trị : Chủ trị huyết áp thấp, hoa mắt, chóng mặt, tinh thần ủy mị, tai ù, lưng đau gối nhức mỏi, tim đập nhanh và loạn nhịp, thở dốc, đêm ngủ không yên, trí nhớ kém, lưỡi đỏ, mạch trầm. Món ăn tốt cho người huyết áp thấp Ảnh minh họa Ngoài sử dụng 2 bài thuốc trên thì các món ăn, nước uống cũng hỗ trợ làm tăng nhanh hiệu quả điều trị. Cần lựa chọn áp dụng thích hợp với các triệu chứng biểu hiện ở mỗi bệnh nhân. Dưới đâu là một số món ăn – bài thuốc tùy thể bệnh: Thể thận dương hư suy: biểu hiện đầu choáng, mắt hoa, tai ù, hay quên, lưng đau gối mỏi, sắc mặt nhợt nhạt, tinh thần mệt mỏi, sợ lạnh, tay chân lạnh, đi tiểu đêm  nhiều, ăn kém, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhạt. Bài 1 : Trứng gà 1 quả, bột nhung hươu 0,3g. Đập trứng vào bát, bỏ bột nhung hươu vào, quấy đều và tráng chín, ăn điểm tâm hằng ngày. 20 ngày là một liệu trình. Bài 2: Câu kỷ tử 10g, thỏ ty tử 10g, nhục thung dung 6g, bồ dục bò 1 quả, bồ dục chó 1 quả, thịt bò 100g, thịt gà 50g. Bồ dục bò và chó làm sạch, bổ đôi ngâm nước lạnh trong 30 phút; thịt bò và thịt gà thái miếng, các vị thuốc cho vào túi vải buộc kín miệng. Tất cả cho vào nồi hầm lửa nhỏ cho thật nhừ rồi bỏ bã thuốc, cho thêm bột hạt tiêu, gừng tươi thái chỉ và gia vị, chia ăn vài lần trong ngày Thể tâm tỳ lưỡng hư : Biểu hiện mệt mỏi nhiều, cảm giác khó thở, hồi hộp đánh trống ngực, đầu choáng, mắt hoa, chân tay rã rời, hay vã mồ hôi, ăn kém, chậm tiêu, sắc mặt nhợt nhạt, chất lưỡi nhợt, đại tiện lỏng nát. Bài 1 : Thịt bò 1kg, rượu vang 250ml. Thịt bò rửa thái miếng, cho vào nồi hầm nhỏ lửa thật nhừ, cứ 1 giờ chắt nước cốt 1 lần rồi thêm nước đun tiếp. Làm 4 lần như vậy, hợp 4 nước lại, chế thêm rượu vang rồi cô lửa nhỏ thành cao đặc, để nguội, đựng trong lọ kín dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 thìa canh. Bài 2 : Gà mái 1 con 1kg, nhân sâm 10g, hoàng kỳ 30g, ngũ vị tử 15g. Gà làm thịt, chặt miếng, các vị thuốc cho vào túi vải, buộc kín miệng. Tất cả bỏ vào nồi, nước vừa đủ, hầm lửa nhỏ cho thật nhừ, bỏ bã thuốc, thêm gia vị, làm canh ăn. Thể trung khí bất túc: Biểu hiện mệt mỏi thích nằm, ngại nói, ngại vận động, hay có cảm giác khó thở, hoa mắt, chóng mặt nhiều, chân tay buồn mỏi, chán ăn, miệng nhạt, dễ vã mồ hôi, đại tiện lỏng nát, chất lưỡi nhợt. Bài 1 : Nhân sâm 10g, phục linh 10g, hoài sơn 10g, đậu đỏ 30g, bột gạo nếp 50g, đường trắng và mỡ lợn vừa đủ. Các vị thuốc sao  thơm, tán bột, trộn đều với bột gạo nếp và đường, chế đủ nước, nhào kỹ làm thành bánh rồi rán chín. Ăn điểm tâm hằng ngày. Bài 2 : Dạ dày lợn 1 cái, hạt sen tươi 40 hạt. Dạ dày làm sạch, hạt sen bỏ tâm rồi cho vào dạ dày lợn, buộc kín miệng, nước vừa ăn, hầm nhừ, khi chín vớt dạ dày ra, thái miếng trộn đều với hạt sen rồi chế thêm gừng tươi, hạt tiêu và gia vị, dùng làm thức ăn. Bài 3 : Đảng sâm 100g, thịt bò 500g. Thịt bò rửa sạch, thái miếng ướp gừng tươi, hạt tiêu và chút rượu vang. Cho đảng sâm vào túi vải, buộc kín miệng, đem hầm với thịt bò cho nhừ, thêm gia vị làm thức ăn hằng ngày. Bài 4 : Nhục quế, quế chi, cam thảo mỗi vị 10g, hãm uống thay trà. Bài 5 : Phục linh 15g, linh chi 9g, cam thảo 12g. Sắc nước uống thay trà hằng ngày. Ngoài ra: Nên uống cà phê vào buổi sáng. Kết hợp xoa bóp, day bấm các huyệt sau để tăng hiệu quả điều trị: Day mạnh huyệt nhân trung, nội quan. Cứu ấm: bách hội, thượng tinh, khí hải. Xoa bụng vùng quanh rốn, xoa ngực trái (vùng tim) và tập thể dục, đi bộ, thở dưỡng sinh, khí công dưỡng sinh hoặc thái cực quyền, tùy điều kiện có người hướng dẫn ban đầu. Theo Lương Y Minh Chánh (Theo Suckhoedoisong.vn)

Điều trị huyết áp thấp

Huyết áp thấp (tụt huyết áp) nếu không chú ý chữa trị và phòng ngừa đúng cách sẽ là một trong những yếu tố nguy cơ của các bệnh tim mạch, tiểu đường ở người cao tuổi. Vậy cần làm gì khi bị tụt huyết áp? Đối tượng dễ bị tụt huyết áp? Một người được xem là bị huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu dưới mức 90mmHg và huyết áp tâm trương dưới 60mmHg. Tụt huyết áp có thể gặp ở những người tăng huyết áp đang được điều trị bằng thuốc. Nhưng phần lớn tụt huyết áp gặp ở những người cao tuổi khi thay đổi tư thế từ nằm hoặc ngồi chuyển sang đứng (tụt huyết áp tư thế) Các triệu chứng phổ biến của tụt huyết áp như: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, xỉu, vả mồ hôi, mất ý thức một cách tạm thời… Người bệnh mắc bệnh mạn tính như suy tim độ 3,4 cũng thường có huyết ap thấp do giảm cung lượng tim. Chảy máu gây thiếu máu cấp hoặc mạn cũng thường gây ra tụt huyết áp. Giãn tĩnh mạch chi dưới có thể gây tụt huyết áp do máu bị dồn ứ lại ở tĩnh mạch và trở về tim không đầy đủ. Tụt huyết áp còn gặp trong những trường hợp bệnh lý cấp tính khác như: nhiễm khuẩn nặng (sốc nhiễm khuẩn), sốc do sốt xuất huyết hay tiêu chảy mất nước. Vì vậy, trong mùa hè, nếu nhiệt độ cơ thể cao kèm theo huyết áp tụt thì phải thận trọng xem bệnh nhân đó có bị sốt xuất huyết hay không? Nhất là khi bệnh sốt xuất huyết đang xảy ra thành dịch ở nhiều địa phương trong cả nước. Cũng có một số người huyết áp của họ luôn thấp hơn người bình thường, khi hoạt động thể lực mạnh hay thời tiết thay đổi đột ngột làm cho huyết áp không thích ứng kịp, người bệnh có cảm giác mệt mỏi, khả năng lao động giảm sút. Xử trí kịp thời khi tụt huyết áp Tụt huyết áp tư thế có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm như nhũn não, suy tim cấp. Người bệnh tăng huyết áp đang điều trị bằng thuốc cần lưu ý có thể xảy ra biến chứng này nên rất cần đo huyết áp ở tư thế đứng. Nếu huyết áp tâm thu khi đứng thấp hơn khi ngồi từ 30mHg trở lên thì có nghĩa là bệnh nhân bị tụt huyết áp khi đứng. Điều này đặc biệt lưu ý với những người có tuổi đang được điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp nhưng hay than phiền rằng có cảm giác hoa mắt, chóng mặt khi đứng lên ngồi xuống. Với những bệnh nhân bị sốt hay tiêu chảy, khi huyết áp tụt xuống một cách đột ngột thì cần phải bù dịch theo đường tĩnh mạch một lượng dịch tương đối nhanh và nhiều, sau đó người bệnh nên được vận chuyển ngay đến khoa cấp cứu của cơ sở y tế gần nhất để điều trị và chăm sóc tích cực hơn, đề phòng những biến chứng nặng có thể xảy ra. Với những bệnh nhân bị tụt huyết áp tư thế thì cần đặt người bệnh trên dường, đầu hơi thấp, nâng cao 2 chân và truyền dịch nếu cần thiết. Các trường hợp bệnh mạn tính dẫn đến tụt HA thì phải điều trị theo những bệnh mạn tính là nguyên nhân gây tụt. Bệnh nhân suy tim có huyết áp thấp cần phải được điều trị bằng các thuốc trợ tim, lợi tiểu và ức chế men chuyển liều thấp nhằm tăng khả năng co bóp của cơ tim, tăng cung lượng tim, giảm tình trạng ứ trệ tuần hoàn ngoại biên để HA có thể tăng lên. Một số trường hợp phải sử dụng các thuốc vận mạch bằng đường tĩnh mạch nhằm duy trì cung lượng tuần hoàn trong cơ thể, nhằm nâng huyết áp, bảo đảm đủ điều kiện cho thận hoạt động, tránh suy thận kéo dài. Giãn tĩnh mạch chi dưới, một nguyên nhân dẫn đến tụt HA cũng cần điều trị triệt để. Phòng ngừa tụt huyết áp Để phòng ngừa tụt huyết áp, chúng ta nên phòng những bệnh mùa hè dễ mắc như tiêu chảy, sốt xuất huyết. Khi mắc bệnh cần phải đến ngay cơ sở y tế khám và điều trị để tránh những biến chứng có thể xảy ra. trong đó tụt huyết áp luôn luôn đồng nghĩa với tiên lượng nặng của bệnh. Người bệnh sốt kéo dài từ 10 ngày trở lên, nhất thiết phải đến bệnh viện để bác sĩ thăm khám và điều trị, tránh bỏ sót những bệnh nhiễm khuẩn nặng như: nhiễm khuẩn đường mật, áp – xe phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn mà khi tụt huyết áp có nghĩa là bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng (sốc nhiễm khuẩn). Ở giai đoạn này, mặc dù điều trị rất vất vả và tốn kém nhưng nguy cơ tử vong lại rất cao. Người bệnh tăng huyết áp đang được điều trị bằng thuốc, cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị những dấu hiệu bất thường của mình khi thay đổi tư thế, để được phát hiện kịp thời triệu chứng tụt huyết áp tư thế. Bác sĩ sẽ điều chỉnh lại thuốc cũng như liều lượng thuốc đang dùng, đồng thời sẽ đưa ra những lời khuyên phù hợp cho bệnh nhân. Một số người huyết áp trong giới hạn thấp của bình thường (huyết áp 90/60 mmHg) hay than phiền rằng họ làm việc nhanh mệt mỏi, hay buồn ngủ. Những người này có thể uống một số loại trà sâm hàng ngày vào buổi sáng sẽ giúp huyết áp ổn định hơn trong ngày. Tuy nhiên, nên đo lại huyết áp sau 2 – 3 tuần vì huyết áp có thể tăng sau một thời gian dài dùng sâm. Hồng Vân

Bài viết nổi bật

Loading...