Bệnh học

Cảnh giác với bệnh đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là căn bệnh về mắt khá phổ biến. Theo thống kê, 70% số người mù tại Việt Nam có liên quan đến đục thủy tinh thể. Điều đáng nói là có tới 35% người mù do đục thủy tinh thể chủ quan, không biết bản thân bị bệnh hoặc không biết rằng đục thủy tinh thể có thể chữa được. Hầu hết đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn Bà Oanh (Lập Thạch, Vĩnh Phúc) có các biểu hiện như mắt nhìn kém, nhìn mờ, hay bị quáng gà nhưng bà chủ quan chỉ nghĩ đơn giản đó là biểu hiện của tuổi già, thị lực kém đi nên bà không hề nghĩ đến chuyện đi khám để kiểm tra thị lực. Mãi khi anh con trai đang công tác tại Hà Nội về thăm nhà, thấy mắt mẹ không còn tinh anh, nhiều lúc nhìn một thành hai mới vội thu xếp đưa mẹ xuống Hà Nội khám. Tới Bệnh viện, qua thăm khám, bác sỹ nhanh chóng xác định bà bị bệnh đục thủy tinh thể. Nếu không điều trị bà sẽ bị mù. Rất may mắn, bà đến viện kịp thời nên việc phẫu thuật điều trị không mấy khó khăn. Sau khi được phẫu thuật, thị lực bà đã tốt hơn trước. Không được may mắn như người hàng xóm, bà Bền (70 tuổi) sau khi biết bà Oanh được phẫu thuật vì có những triệu chứng giống mình, bà cũng thu xếp xuống Hà Nội chữa bệnh. Tuy nhiên, tình trạng của bà đã kéo dài 2 năm và ngày càng trầm trọng, hiện bà không thể nhìn thấy gì. Các bác sỹ xem xét liệu có thể khôi phục lại thị lực cho bà nhờ phẫu thuật không nhưng rất khó khăn. Nếu không thành công, bà sẽ phải sống trong mù lòa suốt phần đời còn lại. Theo các bác sỹ bệnh viện Mắt TƯ, đục thủy tinh thể là căn bệnh rất phổ biến ở Việt Nam. Căn bệnh này là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trong dân số. Hiện cả nước có đến 251.700 người mù cả hai mắt do đục thể thủy tinh thể và mỗi năm cả nước có thêm khoảng 170.000 trường hợp cần được điều trị do căn bệnh này. Đáng nói, đa phần người bệnh đều rất chủ quan, cho rằng thị lực giảm chỉ là dấu hiệu của tuổi già nên không đi khám bệnh, không chữa trị. Và rất nhiều người trong số đó (35%) không biết mình bị đục thủy tinh thể mà nếu biết, cũng cho rằng đó là bệnh không thể điều trị khỏi. Suy giảm thị lực là một trong những biểu hiện bệnh đục thủy tinh thể “Cần phải khẳng định, đục thủy tinh thể có khả năng chữa khỏi. Nếu phát hiện sớm, việc điều trị vô cùng đơn giản bằng kỹ thuật mổ Phaco. Thị lực người bệnh được phục hồi tốt. Thế nhưng, đa số người bệnh lại đến viện khi ở giai đoạn muộn, rất khó phục hồi thị lực. Nhất là ở những trường hợp mà các dây thần kinh thị giác (nhiệm vụ cung cấp thông tin nhìn thấy đến não) có thể đã bị phá huỷ hoàn toàn, gây mù vĩnh viễn hoặc nếu điều trị được cũng gặp nhiều khó khăn”,các bác sĩ cảnh báo. Nhận biết sớm đục thủy tinh thể Bác sĩ chuyên khoa cho hay: “Ở người cao tuổi sự lão hoá xảy ra ở tất cả mọi bộ phận trong cơ thể, đôi mắt của họ cũng không là ngoại lệ”. Mắt bị lão hóa, thủy tinh thể bị ảnh hưởng do sự lão hoá sớm nhất, đến tuổi 40 thủy tinh thể bắt đầu cứng, độ đàn hồi giảm, khả năng điều tiết giảm. Khi đó bệnh nhân nhìn xa rõ nhưng nhìn gần mờ và thấy nhanh mỏi mắt. Đục thuỷ tinh thể dễ xảy ra từ tuổi 60 trở đi, gây ra hiện tượng đục mờ thủy tinh thể. Sự đục mờ này ngăn không cho tia sáng lọt qua, kết quả là võng mạc không thu được hình ảnh và thị lực bệnh nhân suy giảm dẫn đến mù lòa. Thủy tinh thể (nhân mắt) bị xơ cứng, không thể phồng lên để thực hiện chức năng điều tiết khi nhìn gần gọi là hiện tượng lão thị ở người già. Theo thời gian, thủy tinh thể không còn trong suốt nữa, mà trở thành mờ đục gây nên hiện tượng đục thủy tinh thể (còn gọi là cườm). Hiện tượng này xảy ra ở 50% người lớn tuổi, khi mới bị thì nhìn xa thấy mờ, về sau nhìn gần cũng mờ, giơ bàn tay ra trước mắt cũng chỉ thấy bóng. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng có biểu hiện rõ rệt như vậy ngay từ ban đầu. Hơn nữa, bệnh này không gây đau nhức mắt khiến người bệnh càng chủ quan. Cũng có nhiều người chỉ thấy giảm thị lực đôi chút, chói mắt khi ra nắng khiến người bệnh chỉ đến khám khi bệnh đã nặng, rất khó chữa chạy. Còn được phát hiện, điều trị sớm, 90% người bệnh được khôi phục lại thị lực. Vì thế, các bác sĩ chuyên khoa mắt đưa ra lời khuyên, những người cao tuổi nên tăng cường kiểm tra mắt định kỳ để hạn chế các biến chứng, bảo vệ chức năng thị giác và giảm thiểu tỷ lệ mù lòa. Tuy nhiên, có một thực tế  là có tới 1/3 dân số Việt Nam chưa bao giờ khám mắt. Theo điều tra của viện Mắt T.Ư, chỉ 51% người được hỏi biết thị lực của bản thân. Còn tới 30% người dân chưa bao giờ đi kiểm tra mắt, kiểm tra thị lực. Đó cũng là một căn nguyên khiến tỷ lệ người bị mù lòa ở Việt Nam thuộc loại cao trong khu vực. Hiện tại Việt Nam, có khoảng 500.000 người mù cả hai mắt, số người bị mù một mắt trên 1 triệu người. Riêng nhóm người trên 50 tuổi, có trên 2,2 triệu người bị tổn hại chức năng thị giác. Trong khi đó, các nguyên nhân chính gây mù ở người cao tuổi thường là đục thuỷ tinh thể (chiếm đến 70%), cườm nước, thoái hoá hoàng điểm tuổi già và ảnh hưởng từ bệnh toàn thân. Đức Nam (theo Dân trí)

Đục thủy tinh thể (bệnh cườm khô) là gì?

Thủy tinh thể nằm sau mống mắt (tròng đen) là một thấu kính trong suốt bên trong nhãn cầu hoạt động như một thấu kính của máy chụp hình, hội tụ ánh sáng lại trên võng mạc khiến hình ảnh rõ nét. Thủy tinh thể tham gia vào quá trình điều tiết của mắt giúp chúng ta thấy rõ sự vật ở cả khoảng cách gần và xa. Hình 1: Thể thủy tinh bị đục (Lens clouded by cataract). Cornea: giác mạc. Lens capsule: bao thể thủy tinh. 1. Bệnh đục thủy tinh thể là gì? Đục thủy tinh thể, dân gian hay gọi là bệnh cườm khô, là hiện tượng thủy tinh thể bị đục mờ, mất đi tính trong suốt. Khi đó, tia sáng sẽ bị ngăn cản không cho lọt qua, kết quả là võng mạc không thu được hình ảnh và thị lực người bệnh suy giảm, có cảm giác giống như nhìn qua tấm kính bị sương mù bám vào, lâu sẽ dẫn đến mù lòa. Bệnh đục thủy tinh thể không phải là ung thư hoặc khối u bất thường trong mắt mà là do những thay đổi vật lý trong thành phần của đục tinh thể gây đục. Chứng bệnh này có thể được Bác sỹ về mắt phát hiện một cách dễ dàng bằng các dụng cụ chuyên khoa. Hình 2: Nhìn mờ sương ở bệnh nhân bị đục thủy tinh thể (hình bên phải). Đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở những người trên 40 tuổi cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên toàn thế giới. Theo hiệp hội phòng chống mù lòa của Mỹ (PBA), thực tế tỷ lệ người bị đục thủy tinh thể cao hơn so với tỷ lệ người bị Glaucoma (cườm nước), thoái hóa hoàng điểm và bệnh võng mạc tiểu đường cộng lại. 2. Các triệu chứng của bệnh đục thủy tinh thể là gì? Nhìn mờ, thị lực giảm sút, khó nhìn, mắt lóe sáng, quáng gà, ra nắng mờ hơn trong nơi râm mát. Khả năng nhìn kém trong các vùng sáng bao quanh Nhìn đôi hoặc ba Thường xuyên phải thay đổi kính đeo mắt Nhìn mờ do đục thủy tinh thể khiến bạn khó đọc sách, lái xe (đặc biệt là lúc chiều tối), hoặc không nhìn rõ nét mặt của người đối diện. Bệnh đục thủy tinh thể thường tiến triển từ từ và không ảnh hưởng nhiều đến tầm nhìn ở giai đoạn sớm. Nhưng cùng với thời gian, khi thủy tinh thể đục ngày càng nhiều, thị lực của bạn sẽ giảm một cách rõ rệt, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa. 3. Nguyên nhân của bệnh đục thủy tinh thể là gì? Nguyên nhân chính liên quan đến tuổi già, bệnh lý tiểu đường, cao huyết áp, cận thị, chấn thương. Trên 80% người mắc bệnh đục thủy tinh thể là người có độ tuổi trên 50 4. Phân loại đục thủy tinh thể Đục thủy tinh thể già là nguyên nhân phổ biến nhất và ảnh hưởng đối với người lớn ở độ tuổi trên 50 Đục thủy tinh thể do tiểu đường ảnh hưởng đến bệnh nhân tiểu đường và gây dao động thị lực. Đục thủy tinh thể do chấn thương là do tổn thương mắt gây ra, trực tiếp hoặc gián tiếp làm hại đến thủy tinh thể. Đục thủy tinh thể do cận thị, đục thủy tinh thể sau bệnh lý khác của mắt: glaucome (cườm nước), viêm màng bồ đào, tổn thương võng mạc… Đục thủy tinh thể bẩm sinh là có sẵn khi sinh ra. 5. Điều trị bệnh đục thủy tinh thể Có 2 phương pháp điều trị phổ biến: Điều trị nội khoa: thuốc chỉ tạm thời trong thời gian đầu Điều trị hiệu quả bằng phương pháp phẩu thuật : Nhân mắt bị đục được lấy ra và thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo. Hiện có cách điều trị nào? Phẫu thuật là phương pháp duy nhất có hiệu quả trong việc chữa đục thủy tinh thể. Phẫu thuật bệnh đục thủy tinh thể có tỷ lệ thành công cao với hơn 90% bệnh nhân khôi phục tốt thị lực của mình với những kỷ thuật tiên tiến hiện nay như phaco. Kết quả này là nhờ những tiến bộ trong công nghệ phẫu thuật và ngăn ngừa lây nhiễm hiệu quả. Phần lớn các ca phẫu thuật đục thủy tinh thể được thực hiện trong ngày mà không cần nhập viện. Sự phục hồi rất nhanh chóng và nhiều bệnh nhân có thể nhìn thấy trong một thời gian ngắn sau phẫu thuật. Phẫu thuật đục thủy tinh thể như thế nào? Phẫu thuật được thực hiện khi thị lực giảm, ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày. Kỹ thuật tiến bộ nhất là phẫu thuật phaco phương pháp nhũ tương hóa thủy tinh thể bằng máy sau đó hút ra và thay thế thủy tinh thể nhân tạo. Mắt trở nên sáng và bệnh nhân không cần đeo kính độ cao trên 10D như phương pháp mổ lấy thủy tinh thể thông thường trước đây. 6. Phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể Được biết không có cách điều trị phòng ngừa hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh đục thủy tinh thể. Bệnh đục thủy tinh thể là nguyên nhân phổ biến gây thị lực kém ở người cao tuổi. Nó là dạng mù có thể chữa được. Điều quan trọng là qúy vị phải đi kiểm tra mắt thường xuyên để phân biệt với những bệnh mù do nguyên nhân khác cần điều trị khẩn cấp. Nên nhớ, phát hiện sớm có thể ngăn ngừa bị mù vĩnh viễn. Thông tin hữu ích Xem chi tiết sản phẩm Minh nhãn khang với các thành phần chống oxy hóa, tác động vào những nguyên nhân gây ra thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể, làm chậm diễn tiến của bệnh, giúp bảo tồn thị lực.

Thoái hóa điểm vàng ướt là gì?

Thoái hóa điểm vàng ướt cùng với thoái hóa điểm vàng khô là một trong hai loại thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Thoái hóa điểm vàng ướt tuy ít phổ biến nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng hơn thoái hóa điểm vàng khô. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thoái hóa điểm vàng ướt. 1. Thoái hóa điểm vàng ướt là gì? Thoái hóa điểm vàng ướt là bệnh về mắt mãn tính, là nguyên nhân gây mất thị lực ở trung tâm của lĩnh vực tầm nhìn. Thoái hóa điểm vàng ướt được đánh dấu bởi sưng do bị rò rỉ mạch máu ảnh hưởng đến điểm vàng, ở trung tâm võng mạc – lớp mô bên trong bức thành phía sau của nhãn cầu Thoái hóa điểm vàng ướt là một trong hai loại thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác. Thoái hóa điểm vàng khô là phổ biến hơn nhưng ít nghiêm trọng hơn. Thoái hóa điểm vàng ướt đa phần bắt đầu từ thoái hóa điểm vàng khô. Người ta cũng không biết rõ ràng những gì gây ra thoái hóa ướt điểm vàng phát triển. Do đó, việc phát hiện sớm và điều trị thoái hóa điểm vàng ướt có thể giúp giảm mức độ mất thị lực, và trong một số trường hợp có thể cải thiện tầm nhìn. 2. Triệu chứng thoái hóa điểm vàng ướt Hình ảnh bị mờ, biến dạng Thường xuất hiện và tiến triển nhanh. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể là: – Hình ảnh bị biến dạng, lượn sóng, méo mó, dấu hiệu ô cửa hoặc đường tìm kiếm lệch hoặc hình ảnh xuất hiện nhỏ hơn hay xa hơn so với thực tế. – Thị lực trung tâm giảm – Cường độ hay độ sáng của màu sắc cũng giảm – Cũng được xác định tại chỗ hoặc điểm mù trong lĩnh vực tầm nhìn. Các dấu hiệu trên có thể đột ngột xuất hiện, nhanh chóng xấu đi, ảo giác của các hình dạng hình học, động vật hoặc người trong các trường hợp thoái hóa điểm vàng tiến triển. Do đó, cần đi khám mắt khi: – Cảm thấy những thay đổi trong khung tầm nhìn – Khả năng xem màu sắc và chi tiết bị suy yếu – Những thay đổi này có thể là dấu hiệu đầu tiên của thoái hóa điểm vàng, đặc biệt nếu tuổi lớn hơn 50. 3. Nguyên nhân gây thoái hóa điểm vàng ướt: Người ta vẫn chưa biết rõ những gì gây ra thoái hóa điểm vàng ướt. Tình trạng này hầu như luôn luôn phát triển trong những người đã có hình thức thoái hóa điểm vàng khô. Nhưng bác sỹ không thể dự đoán người sẽ phát triển thoái hóa điểm vàng ướt mà nó nghiêm trọng hơn và tiến triển nhanh hơn so với thoái hóa điểm vàng khô. Tuy không xác định rõ nguyên nhân nhưng những yếu tố sau có thể là nguy cơ dẫn đến phát triển bệnh: Tuổi cao: Nguy cơ thoái hóa điểm vàng tăng lên theo độ tuổi. Thoái hóa điểm vàng phổ biến nhất ở những người trên 60 tuổi. Di truyền: Nếu ai đó trong gia đình bị thoái hóa điểm vàng, tỷ lệ phát triển thoái hóa điểm vàng cao hơn. Mầu da trắng: Thoái hóa điểm vàng ở người da trắng phổ biến hơn các chủng tộc khác, đặc biệt là sau tuổi 75. Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng hơn nam giới phát triển thoái hóa điểm vàng. Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ thoái hóa điểm vàng. Béo phì: Thừa cân làm tăng cơ hội sớm hoặc thoái hóa điểm vàng trung gian sẽ tiến triển nặng hơn. Ăn trái cây và rau quả ít: Một chế độ ăn uống bao gồm trái cây và rau quả có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa điểm vàng. Bị huyết áp cao: Bệnh có ảnh hưởng đến hệ thống tuần hoàn, chẳng hạn như huyết áp cao, có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa điểm vàng. Có cholesterol máu cao: Mức cholesterol cao trong máu có liên quan với tăng nguy cơ thoái hóa điểm vàng. 4. Phân loại thoái hóa điểm vàng ướt Thoái hóa điểm vàng ướt có thể phát triển theo những cách khác nhau: Mất thị lực gây ra bởi sự tăng trưởng bất thường mạch máu loại neovascularization choroidal, thoái hóa điểm vàng ướt phát triển khi các mạch máu mới bất thường phát triển từ màng mạch – lớp của mạch máu võng mạc, lớp khoác bên ngoài của mắt được gọi là màng cứng – dưới và thành phần điểm vàng của võng mạc. Những mạch máu bất thường bị rò rỉ chất lỏng hoặc máu giữa các màng mạch và điểm vàng. Chất lỏng cản trở chức năng của võng mạc và gây mờ thị lực trung tâm. Ngoài ra, những gì nhìn thấy khi nhìn thẳng về phía trước trở thành lượn sóng hoặc cong, và điểm trống ngăn một phần của lĩnh vực tầm nhìn. Tầm nhìn tổn thất gây ra bởi chất lỏng tích tụ ở phía sau của mắt. Một loại thoái hóa điểm vàng ướt, được gọi là bong biểu mô sắc tố võng mạc, xảy ra khi chất lỏng thoát ra từ màng mạch và thu được giữa các màng mạch và một lớp mỏng tế bào được gọi là biểu mô sắc tố võng mạc (RPE ). Choroidal máu bất thường tăng trưởng thường không nhìn thấy khi RPE được tách ra. Thay vào đó, chất lỏng bên dưới RPE gây ra trông giống như vỉ hoặc một vết sưng dưới hoàng điểm. 5. Xét nghiệm và chẩn đoán Có các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán bệnh thoái hóa điểm vàng ướt: thử nghiệm cho các khuyết tật trong trung tâm tầm nhìn; kiểm tra lại mắt để tìm xuất hiện đốm gây ra bởi drusen vàng ở những người bị thoái hóa điểm vàng; chụp động mạch; chụp cắt lớp vi tính gắn kết quang học… 6. Điều trị thoái hóa điểm vàng Chủ yếu là tập trung vào ngăn chặn sự tiến triển của bệnh. Các loại thuốc để ngăn chặn sự tăng trưởng bất thường của mạch máu. Thuốc có thể giúp ngừng sự tăng trưởng của các mạch máu mới bằng cách ngăn chặn những tác động của tăng trưởng, tín hiệu cơ thể sẽ gửi để tạo ra các mạch máu mới. Những loại thuốc này được coi là điều trị đầu tiên cho tất cả các giai đoạn của thoái hóa điểm vàng ướt. Các loại thuốc sẽ được tiêm trực tiếp vào mắt. Có thể tiêm lặp lại mỗi bốn tuần để duy trì tác dụng có lợi của thuốc. Trong một số trường hợp, có thể hồi phục thị lực một phần như các mạch máu co lại và dịch dưới võng mạc hấp thụ, cho phép các tế bào võng mạc lấy lại một số chức năng. Sử dụng tia laser để phá hủy các mạch máu bất thường (quang đông) Trong thời gian điều trị bằng laser, bác sĩ sử dụng một chùm tia laser năng lượng cao để tiêu diệt bất thường, các mạch máu bị rò rỉ dưới hoàng điểm. Thủ tục được sử dụng để ngăn chặn thiệt hại thêm cho điểm vàng và tiếp tục ngăn chặn mất tầm nhìn càng lâu càng tốt. Laser điều trị được sử dụng để điều trị thoái hóa điểm vàng ướt trong các tình huống cụ thể. Nó thường không phải là một lựa chọn nếu có mạch máu bất thường thuộc trung tâm của điểm vàng. Ngoài ra, điểm vàng bị hư hỏng nhiều, khả năng thành công thấp hơn. Do những hạn chế, chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ những người có thoái hóa điểm vàng ướt là chỉ định tốt để điều trị laser. Sử dụng ánh sáng để kích hoạt một loại thuốc tiêm (liệu pháp quang động) Liệu pháp quang động được sử dụng để điều trị trực tiếp mạch máu bất thường dưới hố mắt. Hố mắt là một phần của mắt nằm ở trung tâm của điểm vàng và mắt khỏe mạnh cung cấp tầm nhìn sắc nét nhất. Quang trị liệu sử dụng tia laser không phải nóng như loại được sử dụng trong điều trị bằng laser. Ánh sáng từ tia laser được sử dụng trong liệu pháp quang động kích hoạt một loại thuốc gọi là verteporfin (Visudyne), bác sĩ tiêm vào tĩnh mạch ở cánh tay. Thuốc tập trung trong các mạch máu bất thường trong mắt. Khi ánh sáng trực tiếp vào mắt, thuốc sẽ trở nên kích hoạt vào tổn thương bất thường mạch máu. Quang trị liệu có thể ngăn chặn sự mất mát của tầm nhìn hoặc ít nhất là làm chậm tốc độ mất thị lực. Sau khi thủ tục, sẽ cần phải tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp và đèn sáng mạnh trong một vài ngày, cho đến khi thuốc hết tác dụng. Lối sống và các biện pháp khắc phục Điểm vàng bị thoái hóa không ảnh hưởng đến tầm nhìn bên (ngoại vi) và thường không gây mù hoàn toàn. Nhưng nó có thể giảm bớt hoặc loại bỏ tầm nhìn trung tâm – quan trọng đối với lái xe, đọc và nhận ra khuôn mặt của người. Có thể được giúp khi làm việc với một chuyên gia phục hồi chức năng tầm nhìn hoặc nhà trị liệu nghề nghiệp có thể hỗ trợ trong việc thích nghi để thay đổi tầm nhìn. Cách để đối phó với thay đổi tầm nhìn có thể bao gồm: Hỏi bác sĩ mắt để kiểm tra kính mắt. Tối ưu hóa tầm nhìn khi nhận được các ống kính theo toa thích hợp nhất. Ống kính hai tròng có thể hữu ích. Sử dụng kính lúp. Một loạt các thiết bị phóng đại có thể giúp đọc và công việc khác, chẳng hạn như may. Ống kính lúp truyền thống cầm tay là một trong những lựa chọn. Những loại khác, chẳng hạn như ống kính lúp đặc biệt giống như kính, có thể có sẵn từ bác sĩ nhãn khoa, tại các cửa hàng hoặc từ một chuyên gia phục hồi chức năng tầm nhìn. Một tùy chọn khác có thể là hệ thống truyền hình mạch kín sử dụng một máy quay phim để phóng to tài liệu đọc và phát lên một màn hình video. Thay đổi màn hình hiển thị trên máy tính. Điều chỉnh kích thước phông chữ trong thiết lập máy tính. Điều chỉnh màn hình để hiển thị độ tương phản. Chọn thiết bị đặc biệt làm cho tầm nhìn thấp. Một số đồng hồ, radio, điện thoại và các thiết bị khác. Các tiện ích khác có thể nói cho biết thời gian hay thông tin quan trọng khác. có thể tìm thấy dễ dàng hơn để xem truyền hình trên TV với một màn hình lớn hơn. Sử dụng đèn sáng trong nhà. Điều này sẽ giúp đọc sách và các hoạt động khác. Sử dụng thận trọng khi lái xe. Đầu tiên, hãy kiểm tra với bác sĩ để xem nếu lái xe vẫn an toàn dựa vào thị lực hiện tại. Một số tình huống đòi hỏi phải thận trọng hơn, chẳng hạn như lái xe ban đêm, trong giao thông phức tạp hay trong thời tiết xấu. Hãy xem xét các lựa chọn đi lại khác. Sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc yêu cầu các thành viên trong gia đình giúp đỡ, đặc biệt là lái xe đêm. 7. Phòng chống Các biện pháp sau đây có thể giúp tránh thoái hóa điểm vàng: Khám mắt thường xuyên. Hãy hỏi bác sĩ mắt, thường xuyên trải qua khám mắt thường xuyên. Một cuộc khám mắt có thể xác định thoái hóa điểm vàng. Quản lý bệnh khác. Ví dụ, nếu có bệnh tim mạch hoặc huyết áp cao, uống thuốc và làm theo hướng dẫn của bác sĩ để kiểm soát. Không hút thuốc lá. Hút thuốc có nhiều khả năng phát triển thoái hóa điểm vàng hơn là không hút thuốc. Hãy hỏi bác sĩ để được giúp đỡ để bỏ hút thuốc. Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. Nếu cần giảm cân, giảm số lượng calo ăn và tăng số lượng tập thể dục nhận được mỗi ngày. Nếu có một trọng lượng khỏe mạnh, làm việc để duy trì nó bằng cách thực hiện hầu hết các ngày trong tuần. Chọn một chế độ ăn uống giàu trái cây và rau quả. Chọn một chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ một loạt các loại trái cây và rau quả. Những loại thực phẩm chứa các vitamin chống oxy hóa làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng khô. Bao gồm cá trong chế độ ăn uống. Axit béo Omega-3, được tìm thấy trong cá, có thể làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng khô. Các loại hạt, như quả óc chó, cũng có chứa axit béo omega-3. Theo: Minh Nhãn Khang

Nguyên nhân gây u xơ tử cung

U xơ tử cung thường gặp ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sau thời kỳ mãn kinh hiếm khi bị u xơ tử cung. U xơ tử cung không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống cũng như khả năng sinh đẻ của chị em. Cùng tìm hiểu những nguyên nhân gây nên căn bệnh này: Vị trí khối u xơ tử cung: U xơ tử cung có thể xuất hiện ở: – Dưới niêm mạc tử cung: chiếm khoảng 5% các trường hợp, gây nên các triệu chứng rong huyết, dễ đưa đến chỉ định căt tử cung dù kích thước nhỏ. Tỉ lệ hóa ung thư thường xảy ra ở loại u này. Trên lâm sàng có thể phát hiện ra loại này bằng cách dùng muỗng nạo thăm dò lòng tử cung.. – U trong lớp cơ tử cung: có thể rất to làm biến dạng hình thể tử cung. – U dưới phúc mạc: có thể có cuống dài hay nằm lọt giữa hai là phúc mạc của dây chằng rộng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và phẩu thuật. – U xơ cơ ở eo tử cung: tại ví trí đặc biệt này, u xơ rất dễ gây biến chứng chèn ép niệu quản. Nguyên nhân gây bệnh u xơ tử cung: Bệnh u xơ cổ tử cung là một loại bệnh liên quan đến tử cung, bệnh có thể gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản của chị em phụ nữ. Các yếu tố sau có thể là nguyên nhân gây nên bệnh: Quan hệ quá thường xuyên, sảy thai và sinh nở : thông thường là do viêm nhiễm khi sinh nở, sảy thai, tác động của các thiết bị tiểu phẫu, quan hệ tình dục gây tổn thương cổ tử cung, mầm bệnh sẽ đi vào và gây viêm nhiễm. Ngoài ra quan hệ tình dục thường xuyên cũng là nguyên nhân dẫn đến u xơ cổ tử cung. Có 1/ 3 trường hợp bệnh nhân không có biểu hiện rõ ràng, cho dù xuất hiện những triệu chứng bệnh viêm nhiễm rất nhẹ, âm đạo xuất huyết một ít vì vậy người bệnh thường dễ bỏ qua chứng bệnh u xơ cổ tử cung. Viêm loét cổ tử cung : Bệnh u xơ cổ tử cung và viêm loét cổ tử cung có liên quan tới nhau, do viêm cổ tử cung mãn tính trong thời gian dài tác động lên niêm mạc tử cung gây tăng sản, hơn nữa tử cung có chức năng tự nhiên là loại bỏ những vật bất thường làm cho niêm mạc của cổ tử cung tăng sinh dần dần hình thành u xơ ở mặt ngoài tử cung, u xơ có màu đỏ, cấu trúc mềm và rõ nét, tác động vào rất dễ chảy máu, đôi khi còn phát triển lên thành nhiều u xơ. Do viêm nhiễm : Thông thường mọi người đều cho rằng tác động lâu dài của các bệnh viêm nhiễm gây ra bệnh, viêm nhiễm trong thời gian dài có thể khiến cho niêm mạc tử cung tăng sinh quá mức, cộng với việc bài tiết của tử cung khiến cho niêm mạc tăng sinh dần dần hình thành u xơ ở miệng ngoài tử cung Do rối loạn nội tiết tố : Đặc biệt là có liên quan đến estrogen quá cao, estrogen thúc đẩy sự phát triển của âm đạo, tử cung, buồng trứng, đồng thời nội mạc tử cung tăng sinh nên xuất hiện kinh nguyệt. Ngoài ra nó còn thúc đẩy sự tích tụ mỡ dưới da, giữ nước và natri trong cơ thể, lắng đọng canxi trong xương. Hơn nữa estrogen cho dù là tiết ra quá nhiều hay quá ít thì đều không tốt, đặc biệt là estrogen quá cao thì có thể dẫn đến các bệnh ung thư. Một số yếu tố nguy cơ có thể gây u xơ tử cung: Yếu tố di truyền. Béo phì, những phụ nữ béo phì thường có nguy cơ bị u xơ tử cung cao hơn. Các trường hợp có kinh sớm, trước 12 tuổi. Những người cường oestrogen, thường kết hợp với bệnh nhân tiểu đường, u sợi tuyến vú…

Những điều cần chú ý khi điều trị lộ tuyến cổ tử cung

Lộ tuyến cổ tử cung rất hay gặp đặc biệt là ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Lộ tuyến sẽ rất dễ dẫn đến tình trọng viêm lộ tuyến, nếu không chữa khỏi rất dễ dẫn đến viêm nhiễm âm đạo, cản trở quá trình thụ thai, nặng hơn là có thể dẫn đến ung thư. Theo bác sĩ Nguyễn Ngọc Thông, Giám đốc Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản TP HCM, lộ tuyến cổ tử cung là một hình ảnh đặc biệt của cổ tử cung. Từ “viêm lộ tuyến cổ tử cung” được dùng từ xa xưa, những năm gần đây, hình ảnh này không được gọi là viêm lộ tuyến nữa. Bình thường cổ tử cung có hai loại tế bào. Ở lỗ trong cổ tử cung được tráng bằng tế bào hình trụ, có tiết chất nhầy. Ở lỗ ngoài cổ tử cung có tế bào lát tầng, trơn láng không tiết dịch. Thông thường, khi nhìn vào cổ tử cung người chưa sanh, đa số chỉ thấy lớp ngoài trơn láng, nếu không bị viêm nhiễm, tổn thương thì cổ tử cung có màu hồng nhạt. “Vì một lý do nào đó, lớp tế bào hình trụ ở bên trong mọc lan ra ngoài, nhìn vào thấy cổ tử cung không còn trơn láng mà thấy tế bào sần sùi thì đó chính là hình ảnh lộ tuyến cổ tử cung”, bác sĩ Thông cho biết. Lộ tuyến cổ tử cung thường xảy ra ở phụ nữ sau sinh đẻ. Ảnh: Lê Phương. Theo Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, viêm ống cổ tử cung hay viêm cổ tử cung mủ nhầy, viêm âm đạo thường do 3 tác nhân gây nên là nấm, trùng roi và vi khuẩn. Ở một số phụ nữ, hình ảnh lộ tuyến cổ tử cung có thể là do bẩm sinh, không rõ nguyên nhân. Những người đã sinh đẻ là đối tượng dễ mắc phải, do cổ tử cung mở rộng sau quá trình vượt cạn. Những người có tổn thương sau một số thủ thuật cũng có thể khiến tế bào bên trong mọc lan ra ngoài, gây lộ tuyến cổ tử cung. Những người chưa sinh đẻ vẫn có khả năng lộ tuyến cổ tử cung do các biến động về nội tiết sinh dục nữ hoặc đôi khi không có lý do. Thông thường, các bác sĩ sẽ đo diện từ tâm trở ra để đánh giá mức độ lộ tuyến. Tuy nhiên do sự lộ tuyến thường không đồng đều nên những đánh giá chỉ là những mô tả hình ảnh. “Lộ tuyến cổ tử cung không có nghĩa là ung thư. Tuy nhiên nếu có hình ảnh bất thường trên soi cổ tử cung cũng là một triệu chứng gợi ý để phát hiện ung thư cổ tử cung”, bác sĩ Thông nhấn mạnh. Khi có hình ảnh lộ tuyến, phối hợp với các triệu chứng khác, các bác sĩ sẽ tiến hành làm các xét nghiệm như soi khí hư, phết tế bào cổ tử cung, thậm chí nếu nghi ngờ thì bấm sinh thiết… Khi các xét nghiệm lộ tuyến không có vấn đề gì thì không cần điều trị, đôi khi can thiệp sẽ không có lợi. Việc đốt lạnh, đốt nóng, đốt nhiệt… không làm đại trà cho tất cả các trường hợp lộ tuyến. Việc đặt thuốc cũng chỉ được thực hiện khi nào có viêm nhiễm, khí hư thì mới đặt, việc đặt thuốc không đúng chỉ càng làm rối loạn môi trường âm đạo, c ó thể gây ra bệnh do mất cân bằng vi khuẩn có lợi, tổn thương các mô bên trong. Thạc sĩ Đặng Lê Dung Hạnh, Trưởng khoa khám A, Bệnh viện Hùng Vương TP HCM cũng cho biết , c ổ tử cung lộ tuyến không phải là bệnh mà là một tình trạng thay đổi lành tính và thường xuyên tại cổ tử cung. Thông thường, lộ tuyến cổ tử cung không cần điều trị, chỉ cần trị khi có viêm nhiễm kèm theo hay có quá nhiều huyết trắng gây khó chiụ. Nếu lộ tuyến nhiều, sẽ gia tăng chất nhày tại cổ tử cung, gây khó chịu và có thể là điều kiện dẫn đến viêm nhiễm vùng cổ tử cung hay âm đạo. Nhiều phụ nữ khi tử cung bị lộ tuyến thường hay sử dụng thuốc hoặc thảo dược tại nhà mà không hỏi ý kiến bác sĩ. ” Thuốc uống không làm giảm lộ tuyến, chỉ trừ các loại thuốc có liên quan đến nội tiết tố sinh dục của người phụ nữ, là có thể tác động đến quá trình thay đổi sinh lý của cổ tử cung. Và nếu đã dùng các loại này, thì còn có khả năng ảnh hưởng đến kinh nguyệt nữa, thay đổi theo hướng nào thì cần xem lại thành phần thuốc”, bác sĩ Hạnh cho biết. Theo bác sĩ Ngọc Thông, viêm lộ tuyến khi nào cần phải điều trị, việc điều trị như thế nào, chỉ định đốt hay đặt thuốc phải tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Đặc biệt trong thủ thuật đốt cần phải lưu ý tuân thủ việc tái khám, kiêng cử quan hệ tình dục theo bác sĩ hướng dẫn cho từng trường hợp cụ thể. Thông thường, điều kiện đốt cổ tử cung khi điều trị lộ tuyến là khi – Sau kinh 3 ngày, không quan hệ tình dục – Kết quả thử tế bào âm đạo nhóm 1 và nhóm 2 – Kết quả soi cổ tử cung bình thường – Không đang viêm cấp âm đạo, cổ tử cung Sau khi đốt: – Tuần lễ đầu ra nước vàng nhiều – Tuần lễ thứ hai có thể tróc mày và ra ít máu – Rửa vệ sinh bên ngoài, không ngâm, không thụt rửa bên trong âm đạo – Đặc biệt, khi ra huyết nhiều cần phải đến khám ngay Cần thực hiện tái khám theo đúng chỉ định của bác sĩ trực tiếp điều trị. Kiêng quan hệ tình dục trong thời gian điều trị, cho đến khi lành hẳn. Hạn chế đi xe đạp trong 2 tuần lễ đầu. Thực hiện chế độ ă n uống bình thường. Để tránh tái phát, cần vệ sinh phụ khoa đúng cách, chú ý giữ vệ sinh vùng kín vào những ngày có kinh nguyệt và sau khi quan hệ tình dục. Theo: Vnxpress

Các loại bệnh viêm đại tràng và phương pháp điều trị

Viêm đại tràng là một chứng bệnh tiêu hóa phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh khá cao đặc biệt là ở các nước đang và kém phát triển do mức sống còn thấp nên điều kiện vệ sinh ăn uống không được chú trọng. Bệnh chủ yếu do ăn uống mà ra, nếu không điều trị triệt để sau nhiều lần tái phát, bệnh sẽ chuyển sang viêm đại tràng mạn tính thậm chí là ung thư đại tràng. Các loại bệnh viêm đại tràng Bệnh viêm đại tràng lành tính: Thông thường, chúng ta hay nghĩ đến bệnh lành tính là viêm đại tràng. Thực ra, khi có những triệu chứng như đau quặn, mót rặn, đại tiện nhiều lần và phân có nhầy mũi là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau của đại tràng. Bệnh phình đại tràng bẩm sinh: Bệnh này thường có các biểu hiện như: táo bón, nhiều ngày không đại tiện, phân to và rắn đôi khi phải dùng thuốc thụt hậu môn thì mới đại tiện được. Một số trường hợp sẽ gây ra chứng tắc ruột do phân, gây đau bụng, nôn, chướng bụng và gười bệnh phải đến ngay viện cấp cứu. Viêm đại tràng: do vi khuẩn gây ra tạo thành những tổn thương ở niêm mạc ruột (ổ loét) đa phần là do thói quen ăn uống, sinh hoạt không đảm bảo vệ sinh. Triệu chứng của viêm đại tràng là đau quặn, mót rặn, phân nhầy mũi, đau quặn từng cơn (do đại tràng co bóp) khắp bụng, nhất là dưới rốn. Cơn đau có thể nặng hay nhẹ, thưa hay dày tùy thuộc vào mức độ viêm, cơn đau kèm theo cảm giác muốn đi ngoài mà không đi được. Nguyên nhân viêm đại tràng: có nhiều loại vi khuẩn đường ruột có thể gây viêm đại tràng. Nếu do ly a míp gây nên thì người ta gọi bệnh ly (kiết lỵ). Nếu biểu hiện mạnh ở các triệu chứng như đau nhiều, đi đại tiện nhiều lần thì là viêm đại tràng cấp. Viêm đại tràng cấp nếu điều trị không triệt để có thể dẫn đến viêm đại tràng mãn tính. Tuy nhiên, có một số bệnh (nữ nhiều hơn nam) bị rối loạn chức năng co bóp của đại tràng, cũng có biểu hiện đau quặn, mót rặn nhưng không đi ngoài nhầy mũi, đây là chứng viêm đại tràng cơ năng, thường xảy ra khi thay đổi thời tiết hoặc ăn các thức ăn lạ như thức ăn tanh (cua, cá…) hoặc thức ăn lên men (dưa, cà…). Đối với những bệnh này thường chỉ cần dùng thuốc điều chỉnh co bóp ruột chứ không phải dùng kháng sinh đường ruột. Điều trị: Điều trị viêm đại tràng phải do bác sĩ khám chẩn đoán tìm ra nguyên nhân sau đó kê đơn thuốc. Các thuốc hay dùng trong điều trị viêm đại tràng là: Kháng sinh đường ruột và thuốc điều hòa nhu động ruột. Phòng bệnh: Có chế độ vệ sinh ăn uống hằng ngày, ăn chín, uống sôi, không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh (thịt lợn bị bệnh tai xanh, thịt gà bị bệnh cúm…) không ăn quá nhiều thức ăn lên men chua như dưa, cà… Đồng thời, khi có các triệu chứng nghi ngờ bị viêm đại tràng, cần đến bác sĩ chuyên khoa khám và điều trị đúng thuốc, đúng bệnh và triệt để. Ngoài hai bệnh thường gặp nêu trên, còn rất nhiều Bệnh đại tràng khác có những triệu chứng giống như viêm đại tràng như bệnh polyp đại tràng, bệnh túi thừa đại tràng, bệnh đại tràng đôi, đại tràng dài hoặc teo đại tràng… Trong đó, bệnh polyp đại tràng là loại bệnh có một hay nhiều cục thịt thừa ở trong lòng đại tràng. Nếu có rất nhiều polyp trong đại tràng thì gọi là đa polyp (polyps). Bệnh có tính di truyền từ mẹ sang con, khi có vài triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa. Khi mắc bệnh này, nên đến bệnh viện để phát hiện kịp thời và điều trị bằng các phương pháp như nội soi cắt polip hoặc phẫu thuật cắt đoạn ruột bị tổn thương. Bệnh viêm đại tràng mạn tính Thường gặp là bệnh túi thừa đại tràng. Rất nhiều người chỉ phát hiện khi tình cờ chụp hoặc soi đại tràng hoặc xuất hiện khi đã có biến chứng thủng hay viêm ruột thừa. Không có thuốc điều trị bệnh túi thừa đại tràng, chủ yếu là chế độ ăn hợp lý để tránh biến chứng viêm túi thừa phải phẫu thuật cấp cứu. Bệnh viêm đại tràng nếu không chữa trị triệt để lâu dần sẽ phát triển thành bệnh viêm đại tràng mạn tính với các biểu hiện như: rối loạn tiêu hóa, chướng bụng, đau bụng, phân rối loại (khi lỏng, khi nát, khi táo…), cảm giác không thoải mái sau khi đại tiện và có cảm giác mót muốn đi nữa… Bệnh thường xuyên tái phát làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe gây trở ngại cho sinh hoạt và công việc thường ngày. Việc điều trị bệnh viêm đại tràng mạn tính hiện nay gặp rất nhiều khó khăn không chỉ ở Việt Nam mà còn tại nhiều nước trên thế giới chính là do tình trạng nhờn thuốc và kháng thuốc, việc điều trị bằng thuốc tân dược hiện nay chủ yếu để khắc phục các triệu chứng (chữa đi ngoài, giảm co thắt ruột, giảm đau,…) Bệnh đại tràng ác tính Bệnh ác tính của đại tràng hay gọi là bệnh ung thư đại trực tràng là một bệnh hay gặp. Một số bệnh lý đại tràng nêu trên cũng có thể chuyển hóa thành ung thư như: viêm loét đại tràng lâu ngày, bệnh đa polyp nếu phát hiện muộn có thể một vài polyp biến đổi thành ung thư. Triệu chứng ung thư đại trực tràng là đau quặn, mót rặn, đại tiện phân nhầy máu mũi; giai đoạn muộn sẽ làm người bệnh gầy sút cân, thiếu máu, thậm chị một khối u quá lớn sẽ gây biến chứng tắc ruột. Việc điều trị chủ yếu là cắt bỏ đoạn ruột có khối u và những vùng xung quanh bị nó xâm lấn. Tùy theo kết quả xét nghiệm tế bào để điều trị tia xạ, hóa chất hay miễn dịch kèm theo. Phòng ngừa: Cũng giống như việc phòng bệnh viêm đại tràng, để phòng bệnh ung thư đại trực tràng thì vệ sinh ăn uống và an toàn thực phẩm là phương thuốc hữu hiệu nhất. Các nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều chất béo, nhiều thịt làm tăng nguy cơ mắc bệnh, ngược lại chế độ ăn nhiều rau, quả, củ, chất xơ sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Tránh các thức ăn lên men, muối chua, các loại thực phẩm có hóa chất, các loại rau quả có dư lượng thuốc tăng trưởng, thuốc trừ sâu, không nên ăn các thực phẩm nướng cháy quá. Chế độ ăn uống cho người viêm đại tràng Nhìn chung những người bị các bệnh đại tràng nên ăn các thực phẩm như gạo, khoai tây, thịt nạc, sữa đậu nành, rau quả tươi… và nên hạn chế trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống, rượu bia… Nguyên tắc ăn uống là phải đầy đủ các chất đạm, chất béo, đủ nước, muối khoáng và các vitamin. Tránh dùng các thức ăn cứng như rau sống, bắp luộc ảnh hưởng đến vết loét. Khi chế biến thức ăn nên hấp hoặc luộc, hạn chế các món ăn xào, rán. Thay đổi chế độ dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng trong việc điều trị bệnh viêm đại tràng. Bệnh nhân cần tăng cường chất xơ, đồng thời phải kiêng rất nhiều như chất béo, chất kích thích và đặc biệt là rượu bia, thuốc lá… Xem chi tiết: Chế độ ăn uống khoa học cho người bệnh viêm đại tràng Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp cho bạn điều trị bệnh hiệu quả hơn!

Bài viết nổi bật

Loading...