• Banner-Lohha-TÊT (1)
  • banner-lohha2
  • Flash2
  • Flash3
  • Flash4

BIỂN SÚC

Biển súc hay còn gọi là cây càng tôm được dùng chữa các bệnh tiểu buốt, sỏi thận, sỏi bàng quang,lở loét da. Không những vây, chúng còn được dùng để sát trùng. 

BIỂN SÚC 1

Biển súc được dùng để chữa tiểu buốt (Ảnh minh họa)

Tên khác: Cây càng tôm, Rau đắng, Xương cá.

Tên khoa học: Polygonum aviculare L.
Họ khoa học: Polygonaceae.
Mô tả: Cây thảo một năm cao 10-30cm thân và cành mọc tỏa tròn, gần sát đất, thân màu xanh lá cây hoặc tím đỏ. Lá đơn rất nhỏ, mép nguyên. hình mũi mác thuôn, mọc so le, cuốn rất ngắn, có bẹ chìa. Hoa nhỏ màu hồng nhạt tụ họp 3-4 cái ở nách lá. Quả bế 3 cạnh chứa 1 hạt đen.
Phân biệt: Có nơi dùng cây Thài lái tía (Zebrina pendula Schnizl) thuộc họ Commelinaceae để thay thế cho vị Biển súc. Cây Thài lài tía là cây thảo mọc bò, lá đơn to, đầu nhọn, có bẹ, mọc so le mặt trên màu lục nhạt có vân dọc trắng, mặt dưới màu tía. Hoa to màu hồng tụ họp 1-2 chiếc ở ngọn cành. Quả nang. Thài lài tía được dùng toàn cây khô và rễ, thân được chặt thành từng đoạn cành mang lá nhăn nheo hình trái xoan, đầu hình mũi mác, đáy thuôn hẹp thành bẹ, có lông, ôm lấy thân. Phiến lá mỏng mặt trên màu nâu có lông thưa, mặt dưới màu nâu tiá, nhẵn, gân lá song song, không mùi, vị hơi chát. Khác với Biển súc là thân hình trụ tròn hơi dẹt, phân nhánh nhiều mặt ngoài màu nâu đỏ hoặc xanh lục xám, có khía dọc, mấu hơi to, có bẹ chìa mỏng màu nâu nhạt bao xung quanh. Thân cứng dễ bẻ gãy, bẻ ra có tủy trắng. Lá mọc so le có cuống ngắn, phiến lá thường nhăn nheo rách nát. Lá nguyên hình mũi mác, mép nguyên, không có lông, hai mặt lá màu xanh lục nâu hoặc xanh lục xám. Không có mùi vị, vị hơi đắng.
Địa lý: Mọc hoang ở nơi ruộng ẩm, lòng suối cạn ở Bắc Việt Nam như Cao Bằng,  Lạng Sơn, Hà Bắc, Hà nội.
Thu háisơ chế: Thu hái toàn cây, kể cả rễ vào mùa xuân và hạ, phơi hay sấy khô.
Phần dùng làm thuốc: Toàn cây.
Tác dụng : Lợi tiểu, thanh thấp nhiệt, đồng thới có tác dụng sát trùng.
Tính vị: Vị đắng, tính bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Qui kinh: Vào kinh bàng quang (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Chủ trị:
Trị tiểu buốt, sỏi thận, sỏi bàng quang, vàng da, kiết lỵ, đau bụng do giun đũa, lở loét ngoài da.
Liều dùng: Dùng từ 9-30g. Dùng tươi từ 1-2 lượng, bên ngoài dùng tùy theo nhu cầu.
Bào chế: Dùng sống hay sao vàng cho thơm.
Đơn thuốc theo  kinh nghiệm dân gian:
  • Lở loét nổi vảy ngứa: Biển súc  giã nát đắp vào
  • Đái rát, đái buốt do nhiệt: Biển súc sắc uống
  • Vàng da do nhiệt: Biển súc giã nát lấy nước,  ngày uống 1 tô
  • Trị sưng đau: Biển súc giã nát uống 1 tô, uống khi nào bớt thì thôi, có thể lấy nước trộn bột miến làm thành bánh nấu ăn, ngày 3 lần
  • Trị giun cắn ở trẻ con làm sủi bọt, mặt xanh:  Biển súc 10 cân, giã nát vắt lấy nước sắc còn 1 chén, bỏ bã, sắc keo lại uống, nhịn đói cả đêm trước khi uống vào lúc sáng, thường ngày lấy nước cho ăn với cơm
  • Trị tiểu buốt, tiểu khó, nước tiểu nóng rát: Biển súc 15g sắc uống liên tục, hoặc kèm theo Xa tiền thảo, Thạch vĩ mỗi thứ 9g. Cam thảo (tiêm) 4,5g sắc uống .
  • Trị sạn, sỏi đường tiểu: Biển súc 12g, Hải kim sa 30g, Xa tiền thảo 30g, sắc uống
  • Bình luận mặc định
  • Bình luận Facebook

Ý kiến của bạn

Ý kiến của bạn

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.