Nhàu hay có tên gọi khác là cây ngao, thuộc họ cà phê, cây cao khoảng 6-8m, có hoa màu trắng au vàng nhạt… có tác dụng giúp nhuận tràng, chữa lỵ, băng huyết, chữa huyết áp cao, nhức mỏi, đau lưng, mỏi gối…
Hình ảnh: Cây nhàu
Tổng quan về cây thuốc
Tên gọi khác : Cây ngao, nhàu rừng, nhàu núi
Tên nước ngoài : Indian Mulberry, East Indian Mulberry, Awltree (Anh); Morinde (Pháp).
Họ : Cà phê (Rubiaceae).
Mô tả:
Cây nhàu cao 6 – 8 m. Cành non mập, có 4 cạnh rõ, màu lục hoặc nâu nhạt. Lá mọc đối, hình bầu dục dài 12 – 30 cm, rộng 6 – 15 cm, mép uốn luợn, mặt bên xanh lục bóng, mặt dưới nhạt, có lá kèm.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng sau vàng nhạt, kết thành khối và dính nhau bởi đài; tràng có ống có lông ở họng, 5 cánh hình mác.
Quả thịt gồm nhiều quả hạch dính vào nhau, hình trứng, cao 3 – 4,5 cm, khi chín màu trắng vàng hoặc hồng nhạt, mặt ngoài lồi lõm, chứa một lớp cơm mềm, ăn được; hạt nhiều.
Bộ phận dùng : Quả, rễ.
Thành phần hóa học:
Vỏ rễ Nhàu chứa Morindon chủ yếu dưới dạng Glycosid là Morindin. Ngoài ra, rễ còn chứa Acid Rubicloric, Alizarin α – Methyl Ether, Rubiadin – 1 Methyl Ether, Morindadiol và Soranjudiol và Selen
Quả chứa ít tinh dầu, trong đó có Acid Hexoic, Acid Octoic, một ít Parafin và các Ester
Tác dụng dược lý:
- Tác dụng hạ huyết áp : nước sắc rễ Nhàu gây giãn mạch, hạ huyết áp, không gây ảnh hưởng rõ rệt đối với tần số co bóp của tim.
- Đối với hệ thần kinh trung ương , rễ Nhàu có tác dụng ức chế nhẹ.
Tính vị, công năng:
Rễ Nhàu có tác dụng thanh nhiệt, giải độc.
Công dụng
- Chữa huyết áp cao, nhức mỏi, đau lưng: ngày 10- 20g vỏ rễ sắc hoặc sao vàng ngâm rượu uống.
- Lá giã đắp chữa nhọt mủ. Lá sắc uống chữa sốt, lỵ, ỉa chảy.
- Quả làm dễ tiêu, nhuận tràng, chữa lỵ, băng huyết, bạch đới, ho, cảm, phù, đau dây thần kinh, đái đường.