Nấm linh chi là một loại thượng dược, có vị nhạt, tính ấm có tác dụng phòng trị một số bệnh như suy nhược thần kinh,phòng chống mất ngủ đồng thời giúp nâng cao sức khỏe.
Nấm linh chi phòng chống mất ngủ (Ảnh minh họa)
Tên khác: Nấm lim, nấm thần tiên, nấm trường thọ.
- Sterol : ergosterol 0.3 – 0.4%, β – sitosterol, 24 – methylcholesta – 7, – 22 – dien – 3β – ol và một số chất sterol khác.
- Enzym : lysozym, protease acid và một số enzym khác (lacase, endopolygalacturonase, celulase, amylase….)
- Protid : protein hòa tan, polypeptide, acid amin.
- Đường : trehalose, manitol
- Amin : betain
- Alkan : tetracosan, hentriacontan
- Acid béo : các acid tetracosanoic, stearic, palmitic, nonadecanoic, stearic, palmitic, behenic.
- Triterpen (chủ yếu thuộc nhóm lanostan ): các acid ganoderic A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, R, S, T, U, V, X, Y và Z, các acid lucidenic A, B, C, D, E, F, G, ….,các lucidon A, B và C, các acid ganolucidic A, B, C, D và E, ganoderal A, các gnoderiol A, B, C, D, E, F, G, H và I, các ganoderol A (ganodermanonol) va B ( ganodermadiol) ,ganodermanontriol, ganodermatriol….
- Polysaccharid : một nhánh của arabinoxyloglucan tan trong nước (polysaccharide GL – 1), một chất chiết bằng kiềm, heteroglycan tan trong nước, nhiều hetcroglucan không tan trong nước, các ganoderan A và B, các glycan A,B,C.
- Các nguyên tố vô cơ : Ca, Mg, Na, Mn, Fe, Zn, Cu và Ge.
- Cao nước linh chi làm giảm đường máu ở chuột nhắt. Các glycan A, B và C có tác dụng hạ đường máu rõ rệt ở chuột nhắt trắng bình thường và chuột gây đái tháo đường với aloxan.
- Trên lâm sàng, sơ bộ thấy nấm linh chi có tác dụng ở mức độ nhất định ở một số bệnh như đau thắt ngực, bệnh về động mạch vành, huyết áp dao động, viêm phế quản, hen, viêm gan mạn tính, thấp khớp, bệnh đường tiêu hóa, rối loạn tiền mãn kinh, và làm tăng trí nhớ, minh mẫn.
- Bên cạnh Ganoderma lucidus, loài G.capense có tác dụng tốt trên lâm sàng trong điều trị loạn dưỡng cơ tiến triển và tăng trưởng lực cơ teo. Vì tăng nồng độ aldolase trong máu là một trong những biểu hiện hóa sinh của loạn dưỡng cơ, nên đã nghiên cứu tác dụng của các nấm Ganoderma trên tăng aldolase máu thực nghiệm gây bởi 2,4 – diclorophenoxy acetic trên chuột nhắt trắng. Đã chứng minh các thành phần uracil và uridin là những chất có hoạt tính. Nghiên cứu sơ bộ lâm sàng bằng việc tiêm uridin cho bệnh nhân có loạn dưỡng cơ tiến triển cho thấy các triệu chứng được cải thiện tới một mức độ nhất định.
- Germani có trong linh chi giúp khí huyết lưu thông, làm cho tế bào hấp thu oxy tốt hơn. Lượng polysaccharide cao trong linh chi làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, làm tăng chức năng gan, cô lập và diệt các tế bào ung thư. Acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng và chống viêm.
- Nấm linh chi dược dùng trong kinh nghiệm dân gian để điều trị suy nhược thần kinh, chóng mặt, mất ngủ, viêm khí quản mạn tính, bệnh hụi silic phổi lao, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, bệnh động mạch vành tim, viêm gan, đau dạ dày, chán ăn, thấp khớp, thống phong. Liều dùng mỗi ngày từ 3 – 10g dạng thuốc sắc hoặc 2 – 5g tán bột uống.
- Dùng ngoài, xông trị viêm mũi.
- Trong y học dân gian Trung Quốc, linh chi được dùng rộng rãi để điều trị suy nhược thần kinh, viêm gan mạn tính, bệnh tim mạch, loét mạn tính đường tiêu hóa. Thuốc có phạm vi tác dụng điều trị rộng.
- Trà linh chi gồm cao linh chi, lạc tiên, sen, vông nem, dương tam cúc. Đóng gói nhỏ, ngày uống một gói, chia làm nhiều phần như pha trà.
- Linh chi, long nhãn, quả dâu, mỗi vị 10g. Sắc uống.