• z4769300509172_1b144d407b0e3d8db39a12b9b2cd1e84
  • banner-lohha2
  • Flash2
  • Flash3
  • Flash4

NẤM LINH CHI

Nấm linh chi là một loại thượng dược, có vị nhạt, tính ấm có tác dụng phòng trị một số bệnh như suy nhược thần kinh,phòng chống mất ngủ đồng thời giúp nâng cao sức khỏe.

NẤM LINH CHI 1

Nấm linh chi phòng chống mất ngủ (Ảnh minh họa)

Tên khác: Nấm lim, nấm thần tiên, nấm trường thọ.

Họ: Nấm lim (Ganodermataceae)
Mô tả:
 Nấm hóa gỗ, sống một năm hay lâu năm. Thể quả có mũi dạng thận, tròn hoặc dạng quạt, dày, đường kính 3 – 10 cm, cuống dài dính bệch, hình trụ tròn hay dẹt, có khi phân nhánh; mặt trên mũ có đường tròn đồng tâm, mép lượn song. Bào tử hình bầu dục hoặc hình trứng, cụt đầu, màu gỉ sắt, có một mấu lồi và nhiều gai nhọn. Toàn cây nấm màu nâu đỏ, đỏ vàng hoặc nâu đen.
Bộ phận dùng:
Nấm gồm 2 phần: mũ nấm và cuống. Mũ nấm hình bán nguyệt hay hình thận, rộng 2 – 25 cm, dài 3 – 30 cm, dày 0.5 – 2 cm, mặt trên bóng, màu nâu có vân đồng tâm, lượn sóng và vân tán xạ, mặt dưới nâu nhạt mang các ống rất nhỏ chứa bào tử. Cuống dài ở bên cạnh hình trụ tròn, nâu bóng, kích thước 1 – 1.5 cm x 15 – 20 cm (từ điển bách khoa, 1999).
Thành phần hóa học:
  • Sterol : ergosterol 0.3 – 0.4%, β – sitosterol, 24 – methylcholesta – 7, – 22 – dien – 3β – ol và một số chất sterol khác.
  • Enzym : lysozym, protease acid và một số enzym khác (lacase, endopolygalacturonase, celulase, amylase….)
  • Protid : protein hòa tan, polypeptide, acid amin.
  • Đường : trehalose, manitol
  • Amin : betain
  • Alkan : tetracosan, hentriacontan
  • Acid béo : các acid tetracosanoic, stearic, palmitic, nonadecanoic, stearic, palmitic, behenic.
  • Triterpen (chủ yếu thuộc nhóm lanostan ): các acid ganoderic A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, R, S, T, U, V, X, Y và Z, các acid lucidenic A, B, C, D, E, F, G, ….,các lucidon A, B và C, các acid ganolucidic A, B, C, D và E, ganoderal A, các gnoderiol A, B, C, D, E, F, G, H và I, các ganoderol A (ganodermanonol) va B ( ganodermadiol) ,ganodermanontriol, ganodermatriol….
  • Polysaccharid : một nhánh của arabinoxyloglucan tan trong nước (polysaccharide GL – 1), một chất chiết bằng kiềm, heteroglycan tan trong nước, nhiều hetcroglucan không tan trong nước, các ganoderan A và B, các glycan A,B,C.
  • Các nguyên tố vô cơ : Ca, Mg, Na, Mn, Fe, Zn, Cu và Ge.
Tác dụng dược lý
  • Cao nước linh chi làm giảm đường máu ở chuột nhắt. Các glycan A, B và C có tác dụng hạ đường máu rõ rệt ở chuột nhắt trắng bình thường và chuột gây đái tháo đường với aloxan.
  • Trên lâm sàng, sơ bộ thấy nấm linh chi có tác dụng ở mức độ nhất định ở một số bệnh như đau thắt ngực, bệnh về động mạch vành, huyết áp dao động, viêm phế quản, hen, viêm gan mạn tính, thấp khớp, bệnh đường tiêu hóa, rối loạn tiền mãn kinh, và làm tăng trí nhớ, minh mẫn.
  • Bên cạnh Ganoderma lucidus, loài G.capense có tác dụng tốt trên lâm sàng trong điều trị loạn dưỡng cơ tiến triển và tăng trưởng lực cơ teo. Vì tăng nồng độ aldolase trong máu là một trong những biểu hiện hóa sinh của loạn dưỡng cơ, nên đã nghiên cứu tác dụng của các nấm Ganoderma trên tăng aldolase máu thực nghiệm gây bởi 2,4 – diclorophenoxy acetic trên chuột nhắt trắng. Đã chứng minh các thành phần uracil và uridin là những chất có hoạt tính. Nghiên cứu sơ bộ lâm sàng bằng việc tiêm uridin cho bệnh nhân có loạn dưỡng  cơ tiến triển cho thấy các triệu chứng được cải thiện tới một mức độ nhất định.
  • Germani có trong linh chi giúp khí huyết lưu thông, làm cho tế bào hấp thu oxy tốt hơn. Lượng polysaccharide cao trong linh chi làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, làm tăng chức năng gan, cô lập và diệt các tế bào ung thư. Acid ganoderic có tác dụng chống dị ứng và chống viêm.
Tính vị, công năng: Nấm linh chi có vị nhạt, tính ấm có tác dụng tu bổ và làm mạnh sức.
Công dụng:
  • Nấm linh chi dược dùng trong kinh nghiệm dân gian để điều trị suy nhược thần kinh, chóng mặt, mất ngủ, viêm khí quản mạn tính, bệnh hụi silic phổi lao, tăng huyết áp, tăng cholesterol máu, bệnh động mạch vành tim, viêm gan, đau dạ dày, chán ăn, thấp khớp, thống phong. Liều dùng mỗi ngày từ 3 – 10g dạng thuốc sắc hoặc 2 – 5g tán bột uống.
  • Dùng ngoài, xông trị viêm mũi.
  • Trong y học dân gian Trung Quốc, linh chi được dùng rộng rãi để điều trị suy nhược thần kinh, viêm gan mạn tính, bệnh tim mạch, loét mạn tính đường tiêu hóa. Thuốc có phạm vi tác dụng điều trị rộng.
Bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian:
1.Chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ
  • Trà linh chi gồm cao linh chi, lạc tiên, sen, vông nem, dương tam cúc. Đóng gói nhỏ, ngày  uống một gói, chia làm nhiều phần như pha trà.
  • Linh chi, long nhãn, quả dâu, mỗi vị 10g. Sắc uống.
2. Chữa viêm gan mạn tính, viêm phế quản
Linh chi nghiền thành bột, mỗi lần 1 – 2g uống với nước nóng, ngày 3 lần.

  • Bình luận mặc định
  • Bình luận Facebook

Ý kiến của bạn

Ý kiến của bạn

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.