Mạch môn là loại thảo dược, có vị ngọt, hơi đắng, tính mát. Dùng mạch môn có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, cải thiện chức năng co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim
Mạch môn giúp cải thiện chức năng co bóp tim (Ảnh minhhọa)
- Ophiopogonin, Ruscogenin, b-Sitosterol, Stgmasterol (Trung Dược Học).
- Rễ gồm nhiểu loại Saponin, Axit amin, Vitamin A (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
- Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần (Trung Dược Học).
- Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn thương hàn (Trung Dược Học).
- Tác dụng nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất Mạch môn pha vào dịch truyền chích cho thỏ, thấy đảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng lưọng dự trữ Glycogen so với lô đối chứng (Chinese Hebral Medicine).
- Tác dụng kháng khuẩn: Bột Mạch môn có tác dụng ức chế Stapylococus albus vaf E. Coli (Chinese Hebral Medicine).
- Trị khí kết ở ngực và bụng, vị lạc mạch tuyệt, nguời gầy đoản khí, uống lâu nhẹ nguời, không đói (Bản Kinh).
- Trị người nặng, mắt vàng, dưới ngực đầy, hư lao nhiệt, miệng khô, phiền khát (Danh Y Biệt Lục).
- Trị nhiệt độc, giải phiền khát, trị phù thũng mặt và chân tay… trị phế nuy, nôn ra mủ, tiết tinh (Dược Tính Bản Thảo).
- Trị tâm phế hư nhiệt (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
- Trị tâm khí bất túc, hồi hộp, lo sợ, hay quên, tinh thần tán loạn hoặc phế nhiệt phế táo, hơi thở ngắn, hư suyễn, ho ra máu, hư lao, sốt về chiều, hoặc tỳ vị táo, táo bón (Bản Thảo Hối Ngôn).
- Trị ho ra máu, miệng khô, khát nước, táo bón nơi ngườ lớn tuổi, sau khi sinh (Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Thận trọng lúc dùng thuốc cho bệnh nhân tiêu chảy (Trung Dược Học).
- Phế và Vị có nhiệt nung nấu bên trong: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy hoặc có thấp: kiêng dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).