Liên nhục ( hạt sen ) hình trái xoan, là hạt của cây sen, có vị ngọt, tính bình, có tác dụng dưỡng tỳ, thu liễm, cố sáp, chỉ tả, sinh tân, dưỡng tâm, an thần.
Hình ảnh: Liên nhục (hạt sen)
Tổng quan về thuốc
Tên gọi khác: Hạt sen, liên tử
Họ : Sen
Tên khoa học: Semen Nelumbinis
Mô tả: Hạt hình trái xoan, dài 1,1-1,3cm. Đường kính 0,9 – 1,1cm, mặt ngoài còn màng mỏng màu nâu, có nhiều đường vân dọc, ở đầu trên có núm màu nâu sẫm. Bóc màng ngoài màu nâu để lộ 2 lá mầm bằng nhau và xếp úp vào nhau, màu trắng ngà, hạt chứa nhiều tinh bột. Giữa 2 lá mầm có 2 đường rãnh dọc đối xứng nhau. Chồi mầm màu xanh lục, nằm ở giữa đường rãnh dọc của 2 lá mầm.
Thành phần hoá học: Hạt Sen chứa tinh bột (là thành phần chính). Protein 14,8% gồm các acid amin, threonin 2,42%; methionin 0,82%; leucin 3,23%; isoleucin 1,11%; phenylalanin 12,64%. Ngoài ra còn có 2,11% dầu béo gồm các acid béo
Công dụng: Dưỡng tỳ, thu liễm, cố sáp, chỉ tả, sinh tân, dưỡng tâm, an thần
Tính vị: Vị ngọt tính bình
Quy kinh: Vào kinh tâm, thận, tỳ
Chủ trị:
- Dưỡng tỳ, trị biếng ăn, tiêu hóa kém, tiêu chảy mãn tính do tỳ khí suy yếu không chuyển hóa được thấp ở đại trường. Dùng với Nhân sâm, Bạch truật, Hoài sơn
- Dưỡng thận, trị xuất tinh sớm, di tinh, dưỡng tân dịch. Dùng với Sa uyển tử, Thỏ ty tử, Liên tu và Lộc nhung
- Dưỡng tâm an thần, trị hay bị hồi hộp, bứt rứt, mất ngủ, khó ngủ, hay mộng mị. Dùng với Mạch môn đông, Bá tử nhân, Phục thần, Trân châu mẫu, Toan táo nhân
Liều Dùng: 6 – 15g
Kiêng kỵ: Hay bị táo bón, táo bón kinh niên không dùng