Canxi là khoáng chất phong phú nhất trong cơ thể, tham gia vào hầu hết các quá trình của sự sống và canxi còn có tên gọi là “nguồn gốc của sự sống”.
Từ việc hình thành xương, co giãn cơ bắp, nhịp đập quả tim, hoạt động thần kinh và tư duy bộ não cho đến sự phát triển, loại bỏ sự mệt mỏi, kiện não ích trí và làm chậm quá trình lão hóa,.. Có thể nói mọi hoạt động của sự sống đều liên quan mật thiết với canxi. Hấp thủ đủ lượng canxi mỗi ngày thì mới có thể duy trì quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường, tăng cường năng lực thích ứng của cơ thể đối với môi trường sống. Canxi tăng sức chịu đựng làm cho tinh thần dồi dào, tâm lý ổn định. Canxi trong cơ thể ổn định mới có thể ngăn ngừa tai biến mạch máu não, ung thư và bệnh tim để từ đó giúp kéo dài tuổi thọ.
Canxi trong xương và răng là phần chủ yếu tạo hình cơ thể, có tác dụng nâng đỡ cơ thể. Canxi có tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy sự sinh trưởng phát triển và duy trì sức khỏe của xương, duy trì chức năng ổn định của não và tim, điều tiết tình trạng sinh lý của tế bào và hocmon, có tác dụng đông máu, tế bào thiếu canxi thì không thể tồn tại được.
Tác dụng của Canxi
- Là thành phần cấu tạo của xương và răng
- Thúc đẩy sự hoạt động của enzym trong cơ thể
- Duy trì sự hoạt động của thần kinh và cơ bắp
Canxi tham gia vào quá trình đông máu, điều tiết hocmon, duy trì sự cân bằng kiềm axit và điều tiết chức năng sinh lý bình thường của tế bào…
Các chế phẩm canxi thường gặp :
Chế phẩm canxi thường được chia làm dạng rắn và dạng lỏng tùy loại:
- Dạng rắn bao gồm viên nén, viên nang, viên sủi, dạng viên, dạng bột, dạng ngâm
- Dạng lỏng bao gồm dạng uống, dạng hỗ dịch, chế phẩm sữa
Đối với dạng rắng thứ tự hấp thu sẽ là: Dạng bột/viên sủi > viên nang > dạng viên và dạng nén
Nhu cầu Caci của cơ thể
Năm 2007 Bộ Y Tế đã đưa ra nhu cầu khuyến nghị về Calci cho người Việt Nam như sau :
Nhóm tuổi/tình trạng sinh lý | Nhu cầu calci (mg/ngày) |
Trẻ em < 6 tháng tuổi>6-11 tháng |
300 400 |
Trẻ nhỏ 1-3 tuổi 4-6 tuổi 7-9 tuổi |
500 600 700 |
Nam (nữ) vị thành niên 10-18 tuổi |
1000 |
Nam (nữ) trưởng thành19-49 tuổi>50 tuổi |
700 1000 |
Phụ nữ mang thai thời kỳ đầu |
800 |
Giữa thời kỳ mang thai |
1000 |
Cuối thời kỳ mang thai và cho con bú |
1200 |
Nguồn thức ăn cung cấp Calci trong khẩu phần ăn hằng ngày được lấy từ:
- Rau có màu xanh thẫm (rau muống, rau ngót, rau mồng tơi..)
- Đậu và các sản phẩm từ đậu (đậu nành, đậu hũ…)
- Tôm, ốc, cá cả xương các loại có thể ăn được (cá cơm chiên, cá nục hầm nhừ..)
- Đặc biệt, sữa và các chế phẩm của sữa như yaourt, formage là nguồn Calci rất tốt cho cơ thể.
Thực phẩm |
Lượng Canci (mg)/ 100g |
Yaourt |
123 |
Formage |
760 |
Sữa bò tươi |
120 |
Sữa bột không béo |
1400 |
Sữa bột toàn phần |
939 |
Để đạt được nhu cầu Calci
- Ăn đủ bốn nhóm thực phẩm trong khẩu phần ăn hằng ngày.
- Thực phẩm thay đổi đa dạng, phong phú.
- Trẻ đến tuổi ăn dặm và người lớn vẫn nên duy trì uống sữa hoặc ăn các chế phẩm của sữa mỗi ngày. (300 – 500 ml sữa/ ngày sẽ cung cấp đủ nhu cầu canci cho trẻ nhỏ và một nửa nhu cầu của người trưởng thành)
- Tắm nắng và tăng cường các hoạt động ngoài trời để cơ thể được bổ sung thêm vitamin D, giúp việc hấp thu calci tốt hơn.
- Chỉ sử dụng thuốc Calci khi có chỉ định của bác sỹ.