Câu kỷ tử hay còn gọi là kỷ tử. Loại cây này tính hơi hàn, không độc, vị ngọt, tính bình, được dùng để trị các bệnh về đau lưng, chóng mặt, âm huyết hư tổn, di tinh, tiểu đường….
Câu kỷ tử trị đau lưng, chóng mặt (Ảnh minh họa)
- Thành phần chủ yếu có Betain, nhiều loại axit amin, polysaccharid, vltamin B1, B2, C, acid nicotinic, Ca, P, Fe.. . (Trung Dược Học).
- Trong Kỷ tử có chừng 0,09% chất Betain (C5H11O2N) (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
- Trong 100g quả có 3,96mg Caroten, 150mg Canxi, 6,7mg P, 3,4mg sắt, 3mg Vit C, 1, 7mg axit nicotic, 0,23mg Amon sunfat (Từ Quốc Quân và Triệu Thủ Huấn)
- Trong Khởi tử có Lysin, Cholin, Betain, 2,2% chất béo và 4,6% chất Protein, Acid cyanhydric và có thể có Atropin (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
- Carotene, Thiameme, Riboflavin, Vitamin C, b-Sitosterol, Linoleic acid (Chinese Herbal Medicine).
- Betain (Nishiyama R, C A 1965, 63 (4): 4660).
- Valine, Glutamine, Asparagine (Nishiyama R, C A 1963, 59 (11): 13113b).
- Trong 100g Câu kỷ tử có Carotene 3,39mg, Thiamine 0,23g, Riboflavine 0,33mg, Nicotinic acid 1,7mg, Vitamin C 3mg (Từ Quốc Quân, Dược Tài Học, Bắc Kinh 1960: 513).
- Bổ ích tinh huyết, cường thịnh âm đạo (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
- Bổ ích tinh bất túc, minh mục, an thần (Dược Tính Bản Thảo).
- Trừ phong, bổ ích gân cốt, khử hư lao (Thực Liệu Bản Thảo).
- Tư thận, nhuận phế (Bản Thảo Cương Mục).
- Chuyên bổ thận, nhuận phế, sinh tân, ích khí, là thuốc chủ yếu bổ can thận chân âm bất túc, là thuốc tốt để ích tinh, minh mụ c… (Bản Thảo Kinh Sơ)
- Kỷ tử có tác dụng tư bổ can thận, sinh tinh huyết, minh mục, nhuận phế (Trung Dược Học).
- Tư dưỡng Can Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
- Trị xoay xẫm, chóng mặt do huyết hư, thắt lưng đau, di tinh, tiểu đường (Trung Dược Học).
- Trị các chứng can thận âm hư, âm huyết hư tổn, chứng tiêu khát, hư lao, khái thấu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).